ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 6
TRƯỜNG TIỂU HỌC HÙNG VƯƠNG
Số: 129/ BC-HV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quận 6, ngày 24 tháng 5 năm 2017
|
BÁO CÁO TỔNG KẾT
Năm học 2016 - 2017
-----------------
Căn cứ thực hiện văn bản của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh và Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 6 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017;
Căn cứ phương hướng, nhiệm vụ Giáo dục Tiểu học năm học 2016-2017 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 6;
Căn cứ kế hoạch nhiệm vụ năm học 2016-2017 của trường;
Căn cứ theo các báo cáo tổng kết của các Tổ, Khối chuyên môn;
Trường Tiểu học Hùng Vương báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 cụ thể như sau:
A - TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG:
I. Tình hình cán bộ, giáo viên, công nhân viên:
Chức vụ
hiện nay
|
Số lượng
|
Nữ
|
Trong đó
|
Trình độ chuyên môn
|
Trình độ CT
|
Biên
chế
|
Tập sự (thử việc)
|
HĐ trong chỉ tiêu
|
HĐ NĐ 68
|
HĐ công nhật hoặc thỉnh giảng
|
12+2
|
Trên chuẩn
|
Chưa chuẩn
|
Trung cấp
|
Cao cấp
|
CĐ
|
ĐH
|
Hiệu trưởng
|
1
|
1
|
1
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
1
|
|
Phó HT
|
1
|
1
|
1
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
1
|
|
Văn thư
|
1
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
Kế toán
|
1
|
1
|
|
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
Thủ quỹ
|
1
|
1
|
1
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
Y tế
|
1
|
1
|
|
|
|
|
1
|
1
|
|
|
|
|
|
CT Đội
|
1
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
Bảo vệ
|
3
|
|
|
|
|
2
|
1
|
|
|
|
|
|
|
Phục vụ
|
2
|
2
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
TV-TB
|
1
|
1
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
GVCT/PC
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
Giáo viên
|
23
|
20
|
22
|
|
|
|
1
|
|
7
|
16
|
|
5
|
|
GV/TDTT
|
2
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
GV/MT
|
1
|
1
|
1
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
GV/ÂN
|
1
|
1
|
1
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
GV/TA
|
4
|
4
|
3
|
|
|
|
1
|
|
1
|
3
|
|
|
|
GV/VT
|
2
|
1
|
1
|
|
|
|
1
|
|
1
|
1
|
|
|
|
BM-CD
|
11
|
11
|
|
|
|
|
11
|
|
|
|
|
|
|
CỘNG
|
58
|
48
|
35
|
|
1
|
4
|
18
|
2
|
12
|
28
|
|
7
|
|
II. Tình hình trường lớp học sinh:
Khối
|
Số lớp
|
Số học sinh
|
Trong đó
|
2 buổi
|
Bán trú
|
Tiếng Anh tăng cường
|
Tiếng Anh đề án
|
Tiếng Anh tự chọn
|
Tin học tự chọn
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
1
|
5
|
163
|
1
|
48
|
4
|
115
|
2
|
67
|
3
|
96
|
0
|
0
|
5
|
163
|
2
|
4
|
154
|
1
|
49
|
3
|
105
|
2
|
76
|
2
|
78
|
0
|
0
|
4
|
154
|
3
|
4
|
145
|
1
|
38
|
3
|
107
|
2
|
70
|
2
|
75
|
0
|
0
|
4
|
145
|
4
|
5
|
190
|
1
|
61
|
4
|
129
|
2
|
71
|
3
|
119
|
0
|
0
|
5
|
190
|
5
|
4
|
153
|
1
|
56
|
3
|
97
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4
|
153
|
4
|
153
|
TC
|
22
|
805
|
5
|
252
|
17
|
553
|
8
|
284
|
10
|
368
|
4
|
153
|
22
|
805
|
** Tổng số đầu năm: 809 HS
** Cuối năm học: 805/809 HS
- Tăng: 01 (01 trường hợp HS chuyến đến).
- Giảm: 05 so với đầu năm (Trong đó: 04 trường hợp HS chuyển trường và 01 trường hợp chuyển chỗ ở)
III. Tình hình cơ sở vật chất, thuận lợi và khó khăn:
1. Cơ sở vật chất:
Trường xây dựng từ năm 2010, sau hơn 5 năm sử dụng, hạng mục cần phải sửa chữa cải tạo Thư viện Tiên tiến hiện đại và các cột nứt bậc tam cấp đã được Ủy ban nhân dân Quận 6 phê duyệt cấp kinh phí sửa chữa. Hiện nay, hồ sơ Thư viện và các cột nứt của trường đang thực hiện theo chủ trương của Ủy ban nhân dân Quận 6.
2. Thuận lợi:
Cơ sở trường khang trang, sạch đẹp. Nhà trường được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo. Phụ huynh học sinh của trường có sự quan tâm đến con em. Cùng nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục đạo đức và kĩ năng sống cho học sinh thông qua các phong trào xuyên suốt năm học 2016-2017.
3. Khó khăn:
Năm học 2016-2017, trường nhận học sinh từ các phường 7, 8, 10 Quận 6. Số học sinh thuộc diện khó khăn còn nhiều. Việc phụ huynh học sinh quan tâm chu đáo hoặc phối hợp cùng nhà trường để giáo dục kịp thời các em học sinh có nhiều hạn chế.
B. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2016-2017:
1. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, củng cố kết quả cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh:
1.1. Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh:
1.1.1. Nhận định chung:
- Nhà trường đã xây dựng kế hoạch vận động CB-GV-CNV và học sinh về việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Kế hoạch tuyên truyền vận động được triển khai và thực hiện trong suốt năm học.
- Trang trí trường lớp, trong lớp học có ảnh Bác và 5 điều Bác Hồ dạy, bản đồ Việt Nam, ...
- CB-GV-CNV luôn trau dồi phẩm chất đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất lối sống, lương tâm nghề nghiệp và có ý thức trách nhiệm trong mọi hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy - Ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo - Kiểm tra, phát hiện để ngăn chặn và xử lý các biểu hiện vi phạm pháp luật, thiếu gương mẫu trong lối sống và những hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể học sinh và người khác.
- Dạy và học đúng thực chất, không để học sinh ngồi nhầm lớp.
1.1.2. Kết quả đạt được:
- Tiếp tục triển khai các biện pháp giảm tỉ lệ học sinh yếu, học sinh bỏ học. Trong quá trình giảng dạy và giáo dục, mỗi thầy cô giáo phải đánh giá đúng năng lực học tập và rèn luyện của học sinh, bàn giao chất lượng giáo dục
- Thông qua cuộc vận động đã tạo được sự chuyển biến về ý thức tự giác trong việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh của đội ngũ CB-GV-CNV được thể hiện trong công việc hàng ngày, thiết thực và cụ thể. 100% CB-GV-CNV thực hiện việc đăng ký “Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh năm 2015 về trung thực, trách nhiệm; gắn bó với nhân dân; đoàn kết, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh”.
- Trong mỗi buổi sinh hoạt dưới cờ hàng tuần, HS đều được nghe kể những câu chuyện về “Tấm gương đạo đức Hồ Chi Minh”, học sinh biết rút ra bài học ý nghĩa để tự học, tự rèn, tự kiểm tra và nhắc nhở nhau cùng thực hiện.
- Thực hiện nội dung dạy học tích hợp lồng ghép giáo dục “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong các môn học và các hoạt động giáo dục giúp học sinh thấm nhuần 5 Điều Bác Hồ dạy và Thư Bác Hồ gửi học sinh bằng nhiều hình thức phong phú đa dạng phù hợp lứa tuổi. Cụ thể như:
* Là con ngoan, hiếu thảo trong gia đình.
* Là học sinh hoàn thành các nhiệm vụ trong trường học.
* Giáo dục học sinh có lý tưởng và khát vọng học tập theo lời dạy trong thư của Bác Hồ gửi các em học sinh nhân ngày khai trường.
* Giáo dục học sinh tinh thần tiết kiệm chống lãng phí như tiết kiệm thời gian, tiết kiệm điện nước, giấy vụn, tập sách, thức ăn,…
- Quan tâm chăm sóc HS tạo được niềm tin đối với PHHS - Luôn ý thức mỗi thầy cô giáo là một tấm gương sáng về đạo đức nghề nghiệp và tự học để HS noi theo - Học tập và trau dồi đạo đức nghề nghiệp, nhân cách phẩm chất cao quý của nhà giáo gắn liền với việc thực hiện Điều lệ Trường Tiểu học.
- Tuyên dương, nêu điển hình những tấm gương về tự học và sáng tạo.
1.2. Xây dựng trường tiểu học thân thiện, văn minh, học sinh tích cực:
1.2.1. Nhận định chung:
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40/2008/CT-BGD& ĐT ngày 22/7/2008 và Kế hoạch số 307/KH-BGD&ĐT phát động và triển khai tiếp tục và tổng kết phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
1.2.2. Kết quả đạt được:
- Giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn minh, thân thiện của các mối quan hệ trong nhà trường.
- Giáo dục học sinh “Biết chào hỏi - Biết lễ phép - Biết hiếu kính với ông bà cha mẹ” - Rèn học sinh biết tự học, tự chăm sóc bản thân, biết giữ gìn vệ sinh.
- Đẩy mạnh phong trào xây dựng trường lớp sạch, đẹp: Xây dựng nhà vệ sinh học sinh đảm bảo sạch sẽ, từng bước trang trí hình ảnh thẩm mỹ mang tính giáo dục để giúp học sinh có ý thức, biết sử dụng và biết giữ gìn sạch sẽ.
- Xây dựng căn tin an toàn đảm bảo vệ sinh thực phẩm và mua bán ăn uống có văn hóa trong trường học.
- Tổ chức bán trú, nơi ăn ngủ của HS khoa học đảm bảo sức khỏe, từng bước giáo dục HS có ý thức tự phục vụ bữa ăn, các thói quen vệ sinh cá nhân.
- Tổ chức các hoạt động học tập ngoài giờ, thăm các di tích lịch sử, chăm sóc các di tích văn hóa địa phương, 7 lần/ năm học như:
+ Sân chơi Vinamilk Super Susu tặng 830 hộp sữa cho học sinh.
+ Tham quan học tập ngoại khóa lần 1: Bảo tàng Hồ Chí Minh - Bến Nhà Rồng và Công viên nước Đại Thế Giới.
+ Tổ chức xem múa rối dân gian kịch Thánh Gióng, xem xiếc.
+ Sân chơi Lego trí tuệ dành cho các em học sinh.
+ Tổ chức xem Sân khấu hóa “Diệt khuẩn mùa nắng nóng”.
+ Tham quan học tập ngoại khóa lần 2: Nhà tù Phú Lợi - Công viên văn hóa Đại Nam, Công viên nước Đại Nam.
+ Tổ chức cho học sinh xem phim khoa học Vòm tri thức.
Ngoài ra, nhà trường đã tổ chức “Ngày hội trường tiểu học của em”- Lễ “Tri ân và trưởng thành tiễn học sinh lớp 5 ra trường” để giới thiệu với cộng đồng và nâng cao nhận thức trách nhiệm của người Hiệu trưởng.
2. Đổi mới đồng bộ phương pháp dạy, phương pháp học và thực hiện tốt Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định đánh giá học sinh tiểu học và Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 22/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Tiếp tục đổi mới Phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, đẩy mạnh các phương pháp dạy học tích cực, phương pháp “Bàn tay nặn bột”, tiếp tục áp dụng tinh thần mô hình trường tiểu học mới VNEN vào trang trí lớp học và tổ chức dạy học, đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn. Tổ chức Hội thi Giáo viên dạy giỏi, Hội thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
2.1. Thực hiện tốt Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định đánh giá học sinh tiểu học và Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo:
2.1.1. Nhận định chung:
- Nhà trường thực hiện nghiêm túc Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT và Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT về đánh giá học sinh tiểu học. Giáo viên được sinh hoạt đầy đủ nội dung Thông tư hướng dẫn, giúp giáo viên nắm vững, nhận thức đúng và thực hiện theo quy định thống nhất.
2.1.2. Kết quả đạt được:
- Giáo viên đã làm quen và có kinh nghiệm đối với việc đánh giá bằng nhận xét theo hướng dẫn của Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT. Khi nhận xét, giáo viên đã kịp thời có sự động viên khen ngợi học sinh. Đồng thời giáo viên cũng chỉ ra được những hạn chế cần khắc phục và cách sửa chữa cụ thể.
- Trong mỗi tiết dạy, giáo viên đã cố gắng nhận xét bằng lời cho tất cả học sinh trên lớp. Giáo viên cũng có sự hướng dẫn, gợi mở để học sinh biết tự nhận xét, đánh giá khả năng bản thân cũng như góp ý, đánh giá bạn trong quá trình tham gia học tập chia sẻ kiến thức cùng nhau. Tất cả góp phần khích lệ tinh thần học tập, sự mạnh dạn tư tin cho học sinh.
- Giáo viên thực hiện tốt việc cập nhật lời nhận xét vào hồ sơ sổ sách, nội dung nhận xét phù hợp đối tượng học sinh.
- Công tác tổ chức KTĐK được thực hiện đúng tinh thần Thông tư và hướng dẫn của Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 6 về tổ chức và quản lý hành chính. Việc ra đề KTĐK được thực hiện nghiêm túc đảm bảo tính chính xác khoa học, nghiêm túc khi duyệt đề, bảo mật, in ấn và giao nhận đề kiểm tra. Bộ phận ra đề có chú ý đến đối tượng học sinh hòa nhập để có lượng kiến thức kĩ năng phù hợp thực tế và phù hợp Điều 12, Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT quy định.
2.1.3. Tồn tại:
- Một số giáo viên đôi lúc còn nhận xét chung chung, chưa thể hiện sự động viên hoặc biện pháp giúp học sinh sửa sai.
- Giáo viên vẫn còn phải nhận xét nhiều trên các loại hồ sơ sổ sách nên đôi chỗ có hạn chế về nội dung lời nhận xét, chưa thể hiện hết trách nhiệm người thầy và không đủ thời gian để ghi lời nhận xét trên vở học sinh.
2.2. Tiếp tục đổi mới Phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, đẩy mạnh các phương pháp dạy học tích cực, phương pháp “Bàn tay nặn bột”:
2.2.1. Nhận định chung:
- Nhà trường đẩy mạnh việc thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột” ở các khối lớp, môn Tự nhiên xã hội - khối 1, 2, 3 và môn Khoa học - khối 4, 5. Việc thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột” đã được các giáo viên tiếp tục áp dụng để giảng dạy từ năm học 2013-2014 và tiếp tục vận dụng kế thừa.
- Trong năm học, các khối đã thống nhất soạn và tiến hành giảng dạy. Ngoài những tiết khối thống nhất áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột”, nhà trường khuyến khích giáo viên thực hiện thêm nhiều tiết học áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” theo tinh thần chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 6.
- Biện pháp thực hiện cụ thể như sau:
* Tổ chức báo cáo chuyên đề phương pháp Bàn tay nặn bột đến toàn thể giáo viên.
* Nhà trường cung cấp các tài liệu về phương pháp Bàn tay nặn bột.
* Giáo viên vận dụng các lý thuyết vừa được triển khai để soạn giáo án một hoạt động tổ chức dạy theo phương pháp Bàn tay nặn bột.
* Các khối lên kế hoạch chọn bài áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột.
* Các khối phân công giáo viên soạn các tiết dạy vận dụng phương pháp Bàn tay nặn bột có trong chương trình SGK.
* Trong họp tổ chuyên môn, thảo luận bổ sung hoàn chỉnh các giáo án, đề xuất trang bị thêm đồ dùng dạy học phục vụ cho các bài dạy áp dụng phương pháp bàn tay nặn bột.
* Giáo viên thực hiện giảng dạy theo kế hoach đã đề ra, Ban Giám hiệu dự giờ và cùng rút kinh nghiệm với giáo viên.
2.2.2. Kết quả đạt được:
* Học sinh có thói quen làm việc khoa học, độc lập suy nghĩ, sáng tạo, ….
* Học sinh tự tìm ra kiến thức mới, không trả lời các câu hỏi thảo luận theo kiểu rập khuôn như trước đây.
* Hiệu quả học tập của học sinh được nâng cao một cách rõ rệt, đặc biệt là học sinh lớp 4,5.
* Các em hứng thú hơn trong việc học tập vì thường xuyên được làm thí nghiệm, thực hành trong các tiết có vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột”.
2.2.3. Tồn tại: Không
2.3. Tiếp tục áp dụng tinh thần mô hình trường học mới (VNEN) vào việc tổ chức lớp học:
2.3.1. Nhận định chung:
- Có 22/22 lớp đã thực hiện việc trang trí lớp học theo mô hình VNEN bằng nhiều hình thức khác nhau như:
- Trưng bày sản phẩm
- Hộp thư vui
- Bảng danh dự
- Góc học tập thay đổi hàng tuần
- Thư viện nhỏ của lớp
- Những điều em cần khắc phục
- Mừng sinh nhật của em,…
Trong sinh hoạt tổ chuyên môn, sau khi được thăm lớp dự giờ, giáo viên thường xuyên nhắc lại, trao đổi rút kinh nghiệm về mô hình VNEN giúp giáo viên hiểu rõ hơn về việc vận dụng các phương pháp dạy học theo tinh thần mô hình này nhằm giúp HS chậm, khả năng tiếp thu bài hạn chế mạnh dạn tự tin hơn trong tiết học như tổ chức các hình thức học tập trên lớp cho học sinh học theo nhóm, học trên phiếu, học bằng hiệu lệnh hỗ trợ của GV, rèn luyện kĩ năng theo hướng cá thể, ….
Đánh giá học sinh:
Bên cạnh thông tư 30/2014 của BGD&ĐT về đánh giá học sinh tiểu học, hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng ở mỗi khối lớp học sinh cần đạt, … giáo viên đánh giá học sinh còn dựa vào các hoạt động bổ trợ, hoạt động ngoại khóa, các phong trào chung trong nhà trường mà học sinh thể hiện. Giáo viên nhìn vào sự tiến bộ, coi trọng tính động viên khích lệ, bằng sự quan tâm của mỗi thầy cô khuyến khích các em mạnh dạn tự tin, có tinh thần vượt khó trong học tập. Việc đánh giá của Giáo viên thể dựa trên tính công bằng, khách quan và mang tính toàn diện.
Sự tham gia của cộng đồng (PHHS):
Từ kế hoạch thực hiện của nhà trường, giáo viên chủ nhiệm các lớp chia sẻ thông tin và trực tiếp vận động phụ huynh sự hỗ trợ hoàn thành kế hoạch trang trí của lớp theo tinh thần mô hình VNEN.
2.3.2. Kết quả đạt được:
- Từ các hình thức tổ chức của giáo viên, thông qua các hoạt động học sinh đã thể hiện sự tiến bộ, các em mạnh dạn tự tin hơn trong giao tiếp, phát huy tính chủ động, hợp tác trong học tập, sinh hoạt.
- Các lớp thực hiện ngày càng hoàn thiện kế hoạch áp dụng tinh thần mô hình trường học mới (VNEN).
2.3.3. Tồn tại:
Việc vận động sự hỗ trợ từ PHHS các lớp còn chưa đều, CB - GV cần học tập rút kinh nghiệm thực hiện mô hình VNEN nhiều hơn nữa.
2.4. Đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn:
2.4.1. Nhận định chung:
- Quản lí nhà trường đã từng bước xây dựng văn hóa nhà trường (mối quan hệ thân thiết giữa các thành viên trong hội đồng sư phạm) đồng thời cùng với xây dựng môi trường học tập và tự bồi dưỡng cho giáo viên (Đổi mới sinh hoạt chuyên môn) từ đó giúp cho giáo viên thay đổi dạy học; Học sinh thay đổi cách học; Trường học thay đổi hình thức và phương pháp dạy học. Thực hiện thay đổi từ khâu chỉ đạo đến khâu thực hiện, xây dựng kế hoạch và nội dung sinh hoạt chuyên môn cho cả năm học. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc để đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
- Cán bộ quản lí nhà trường đã quản lý chặt chẽ nội dung các buổi sinh hoạt chuyên môn như: xem trước nội dung sinh hoạt chuyên môn của tổ, dự họp cùng tổ chuyên môn, có sự hướng dẫn và định hướng nội dung sinh hoạt chuyên môn theo tình hình thực tế của nhà trường hay từng khối lớp theo đổi mới sinh hoạt chuyên môn.
- 2.4.2.Kết quả đạt được:
- Tổ trưởng chuyên môn chủ trì tốt các buổi sinh hoạt chuyên môn và thực tế đã cho thấy chất lượng dạy học được nâng lên rõ rệt.
- Đã xây dựng được một nề nếp sinh hoạt chuyên môn tốt (sinh hoạt chuyên môn thường xuyên và sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề).
+ Sinh hoạt chuyên môn thường xuyên được tổ chức định kì 2 lần/tháng gồm các nội dung: Thảo luận các bài học trong SGK, tài liệu hướng dẫn học, hướng dẫn hoạt động giáo dục, thống nhất nội dung cần điều chỉnh, làm cho bài học trong SGK, tài liệu học tập cập nhật, phù hợp với đối tượng học sinh, phù hợp với vùng miền, nâng cao năng lực sư phạm, năng lực nghề nghiệp cho giáo viên; Thảo luận về việc hướng dẫn học sinh sắp xếp các dụng cụ học tập (có sẵn/tự làm) để bổ sung hoặc thay thế các dụng cụ học tập, trang trí sắp xếp các góc học tập; Trao đổi kinh nghiệm tổ chức các hoạt động phát huy vai trò chủ động, tích cực của học sinh; Trao đổi kinh nghiệm đánh giá quá trình và kết quả của học sinh; Các hoạt động hành chính, sự vụ khác trong nội dung sinh hoạt của tổ chuyên môn theo quy định của Điều lệ, quy chế của nhà trường.
+ Sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề gồm các nội dung: Thảo luận việc xây dựng các chuyên đề dạy học (căn cứ vào chương trình, SGK hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp với việc sử dụng PPDH tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường); Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị bài dạy, tổ chức dạy học và dự giờ, phân tích thảo luận và đánh giá bài dạy minh họa của giáo viên theo hướng phân tích hoạt động học tập của học sinh, cùng suy ngẫm và vận dụng để hướng dẫn hoạt động học tập của học sinh; Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá quá trình và kết quả học tập của học sinh, thảo luận và biên soạn các phiếu đánh giá, hồ sơ kiểm tra đánh giá học sinh, xây dựng các ma trận đề kiểm tra, đề kiểm tra, mô tả các câu hỏi và bài tập theo 4 mức độ nhận thức: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng phản hồi.
- Bên cạnh đó, cán bộ quản lí nhà trường còn chủ động phối hợp cùng tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chuyên môn chi tiết cho từng tuần, từng tháng.
- 2.4.3.Tồn tại: Không
2.5. Tổ chức Hội thi Giáo viên giỏi cấp trường:
2.5.1. Nhận định chung:
- Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường đã giúp cho thầy cô giáo đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh.
- Sử dụng tốt các phương tiện dạy học, hình thức tổ chức các hoạt động trong tiết dạy được nâng cao hiệu quả rõ rệt.
- Thực hiện dạy học theo hướng cá thể hóa từng đối tượng học sinh và tạo môi trường học thân thiện.
- Rèn luyện kỹ năng sư phạm và phong cách chuẩn mực của giáo viên.
- 2.5.2.Kết quả đạt được:
- 20/28 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường.
- Giáo viên từng bước đẩy mạnh đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, quan tâm chăm sóc các đối tượng học sinh.
- Luyện tập cho học sinh có thói quen làm việc theo nhóm, biết bày tỏ ý kiến của mình về từng nội dung, nhận xét đánh giá câu trả lời của bạn.
- Nâng cao trình độ tin học, trình độ ứng dụng CNTT để soạn giảng giáo án kỹ thuật số giúp cho việc dạy học được sinh động, hấp dẫn và dễ hiểu.
- Sau mỗi tiết dạy, cán bộ quản lí và giáo viên cùng ngồi lại để trao đổi, thảo luận về nội dung các bài học và những kinh nghiệm của các giáo viên trong quá trình truyền đạt kiến thức, kĩ năng cho học sinh.
Chính vì thế mà trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của giáo viên được nâng cao rõ rệt qua từng năm học.
- 2.5.3.Tồn tại:
- Qua phần thi năng lực cho thấy còn một số giáo viên hạn chế về khả năng diễn đạt lời văn; lý luận về phương pháp dạy học chưa sâu.
- Một số tiết dạy vận dụng phương pháp chưa thật hợp lý, không phù hợp với đặc trưng của bộ môn, có tiết phân bổ thời gian từng hoạt động không hợp lý nên kéo dài thời gian tiết dạy so với quy định.
- Giáo viên chưa chú ý đến việc tạo không khí vui tươi hồn nhiên, hứng thú trong lớp học; việc quản lý lớp học của một số tiết dạy còn nhiều hạn chế, chưa chú ý đến việc khuyến khích động viên học sinh khi các em trả lời đúng yêu cầu của giáo viên nêu ra.
- Việc sử dụng ĐDDH trên lớp của vài giáo viên chưa thật sự mang lại hiệu quả. (ĐDDH nhỏ, không rõ hình ảnh).
2.6. Tổ chức Hội thi Giáo viên Chủ nhiệm lớp giỏi cấp trường:
2.6.1. Nhận định chung:
- Hầu hết giáo viên chủ nhiệm dự thi đều có tinh thần trách nhiệm cao đối với lớp chủ nhiệm; quan tâm, thương yêu học sinh.
- Luôn quan tâm đến việc “dạy chữ song song với dạy người”, giáo dục học sinh không chỉ về kiến thức mà cả về tác phong đạo đức, quy tắc ứng xử, kỹ năng sống.
- Giáo viên luôn quan tâm, đầu tư cho học sinh trong học tập cũng như trong tất cả các phong trào, hội thi cấp trường: Thi văn nghệ, Kể chuyện, phong trào Kế hoạch nhỏ, ... Nhờ vậy mà các hội thi cấp trường lúc nào hấp dẫn và có chất lượng.
- Tất cả các giáo viên tham gia hội thi đều thể hiện hết năng lực, sự nổi bật của mình trong công tác chủ nhiệm lớp.
- Qua hội thi, cán bộ quản lí nhà trường đã đánh giá được thực trạng năng lực, nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực làm công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
2.6.2. Kết quả đạt được:
- Hội thi Giáo viên Chủ nhiệm lớp giỏi cấp trường đã tuyển chọn và công nhận cho 15 giáo viên có biểu hiện tốt về năng lực, có kinh nghiệm về công tác chủ nhiệm lớp. Từ đó, nhân rộng những điển hình tiên tiến, góp phần tạo động lực nâng cao chất lượng giáo dục; góp phần thu hút sự quan tâm của các lực lượng xã hội tham gia giáo dục học sinh trong thời gian tới.
- Kết quả mà Hội thi đạt được không phải là tìm ra được giáo viên chủ nhiệm giỏi nhất mà qua hội thi đã giúp cho các giáo viên có điều kiện trao đổi kinh nghiệm với nhau, khuyến khích động viên giáo viên trẻ học hỏi; truyền đạt, phổ biến lại kinh nghiệm làm công tác chủ nhiệm lớp và giáo dục đạo đức học sinh cho thầy cô mới ra trường.
- Phần Sáng kiến kinh ngiệm, một vài trường hợp trình bày chưa đúng yêu cầu về thể thức, nội dung; một vài trường hợp có nội dung giống nhau một phần.
3. Thực hiện đúng kế hoạch, chương trình dạy học; Tiếp tục chỉ đạo việc quản lí, tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh; điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học; tích hợp các nội dung giáo dục như giáo dục an toàn giao thông, kỹ năng sống, giáo dục môi trường,… vào các môn học và hoạt động giáo dục. Bảo đảm các điều kiện và triển khai dạy học ngoại ngữ theo chương trình mới; mở rộng việc học Tiếng Anh cho học sinh tiểu học, đẩy mạnh tiến độ thực hiện đề án dạy Tiếng Anh từ lớp 1 để đến năm 2018-2019 tất cả học sinh tiểu học đều được học Tiếng Anh hoặc một ngoại ngữ khác, tổ chức các hoạt động dạy Tiếng Anh trong trường tiểu học cùng với các ngoại ngữ khác, tăng cường công tác quản lý việc tổ chức dạy và học ngoại ngữ, các phần mềm hỗ trợ tiếng Anh, sử dụng giáo viên bản ngữ và các hoạt động có yếu tố nước ngoài, tham gia vòng chung kết Hội thi Tiếng Anh S.T.A.R III cấp thành phố. Tiếp tục dạy và học Tin học theo hướng dẫn mới của Sở GD&ĐT. Đẩy mạnh mô hình thư viện xanh, thân thiện, thực hiện tốt việc sử dụng sách, tài liệu tham khảo trong trường phổ thông theo đúng quy định. Sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học:
- 3.1. Thực hiện đúng kế hoạch, chương trình giáo dục:
3.1.1. Nhận định chung:
- Nhà trường đảm bảo thực hiện chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo Đảm bảo thời khóa biểu đủ số tiết theo quy định của từng khối lớp. Tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh. Điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học; tăng cường đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường giáo dục đạo đức và giáo dục kĩ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh. Giảng dạy tích hợp các nội dung giáo dục vào các môn học và các hoạt động giáo dục nhẹ nhàng hiệu quả, không gây áp lục cho giáo viên và học sinh.
- Tổ chức hiệu quả sinh hoạt chuyên môn ở tổ khối.
- Nhà trường xây dựng tủ sách dùng chung tại thư viện. Đảm bảo ngay từ đầu năm học tất cả học sinh đều có đủ sách giáo khoa. Giáo viên hướng dẫn sử dụng sách vở hàng ngày theo thời khóa biểu của lớp.
3.1.3. Kết quả đạt được:
- Học sinh phát huy được khả năng tự học tự rèn. Nắm được chuẩn kiến thức của từng phân môn. Mạnh dạn tự tin trong vận dụng thực hành rèn kĩ năng ứng dụng.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý trong chỉ đạo chuyên môn. Đồng thời nâng cao năng lực chuyên môn và kĩ năng sư phạm cho giáo viên trong hoạt động dạy học. Kịp thời tháo gỡ khó khăn về đổi mới phương pháp, đổi mới đánh giá học sinh, …
- Học sinh không phải mang theo cặp, xách nặng khi đến trường.
3.2. Nâng cao chất lượng dạy và học tin học:
3.2.1. Nhận định chung:
- Nhà trường đã tổ chức tốt việc dạy học môn Tin học theo Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở những nơi có đủ điều kiện (khối lớp 3, 4, 5); giảng dạy chương trình mở rộng (khối lớp 1, 2) theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT TP.HCM. Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục có nội dung Tin học - Công nghệ thông tin dưới hình thức thi qua mạng để học sinh được tiếp cận, hình thành các kĩ năng học tập, sử dụng sáng tạo như: Hội thi Tài năng Tin học, tiếng Anh, Toán, An toàn giao thông, … Đã cập nhật các nội dung, phần mềm mới, ứng dụng CNTT vào quản lí và dạy học. Qua các hội thi cấp trường, cấp quận, cấp thành phố ngày càng nâng cao trình độ tin học cho giáo viên và học sinh tiếp cận với chuẩn quốc tế. Thực hiện việc báo cáo, cập nhật kịp thời thông tin chuyên môn, nghiệp vụ, hoạt động ngoại khoá, các tư liệu dạy học, thu thập và trao đổi thông tin qua mạng Internet.
3.2.2. Kết quả đạt được:
- Học sinh được thường xuyên tiếp xúc với máy tính. Qua đó, giáo viên có điều kiện giáo dục các em về ý thức vệ sinh học đường khi thực hành máy tính vì học sinh rất dễ mắc các bệnh như cận thị, vẹo cột sống, mệt mỏi khi ngồi học,… làm ảnh hưởng đến sự phát triển cả về thể lực, trí lực của học sinh sau này nếu các em không có được sự trải nghiệm thực tế và sự hướng dẫn của thầy cô giáo.
- Bước đầu giúp học sinh làm quen với một số kiến thức ban đầu về CNTT như: Một số bộ phận của máy tính, một số thuật ngữ thường dùng, rèn luyện một số kỹ năng sử dụng máy tính, … . Hình thành cho các em một số phẩm chất và năng lực cần thiết cho người lao động hiện đại như: Góp phần hình thành và phát triển tư duy thuật giải; Bước đầu hình thành năng lực tổ chức và xử lý thông tin; Có ý thức và thói quen sử dụng máy tính trong hoạt động học tập, lao động xã hội hiện đại; Có thái độ đúng khi sử dụng máy tính và các sản phẩm tin học; Bước đầu hiểu khả năng ứng dụng CNTT trong học tập.
3.2.3. Tồn tại:
- Một số phụ huynh thiếu quan tâm nên chưa nắm rõ nội dung bài học của con em mình.
- Đối với học sinh lớp 1, các em chưa biết chữ, do đó giáo viên tạo điều kiện thông qua các trò chơi để các em làm quen với máy tính, bàn phím, …. Tuy nhiên, khi thấy con em thực hành trò chơi, phụ huynh hiểu nhầm rằng giáo viên dạy trò chơi chứ không phải là dạy học.
3.3. Triển khai dạy học ngoại ngữ. Tổ chức thực hiện đề án “Phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh phổ thông và chuyên nghiệp TPHCM giai đoạn 2011 – 2020” và các ngoại ngữ khác, tiếng dân tộc:
3.3.1.Nhận định chung:
**** Tiếng Anh
- Tiếng Anh Đề án: Năm học 2016-2017, nhà trường có 3/5 lớp Một + 2/4 lớp Hai + 2/4 lớp Ba và 3/5 lớp Bốn thực hiện giảng dạy tiếng Anh theo Đề án của Bộ GD&ĐT (4 tiết/tuần).
- Tiếng Anh tăng cường: Năm học 2016-2017, nhà trường có 2/5 lớp Một (1/1 và 1/2) + 2/4 lớp Hai (2/1 và 2/2) + 2/4 lớp Ba (3/1 và 3/2) và 2/5 lớp Bốn (4/1 và 4/2) học chương trình tiếng Anh tăng cường (8 tiết/ tuần).
- Tiếng Anh tự chọn: Được thực hiện khối 5 (2 tiết/tuần).
- Tiếng Anh với giáo viên bản ngữ: Đã hợp đồng với Công ty TNHH MTV Phát triển giáo dục COMPA (COMPASS Education) thực hiện được 30 tiết/tuần đối với 5/5 lớp Một + 4/4 lớp Hai + 4/4 lớp Ba + 5/5 lớp Bốn và 2/4 lớp Năm (Bán trú).
- Tiếng Anh với phần mềm dạy học: Đồng thời, nhà trường có liên kết với Trung tâm Phonics Learning Box-UK theo nhu cầu của phụ huynh và thực tế đơn vị để triển khai các phần mềm hỗ trợ cho hoạt động dạy và học tiếng Anh (2/4 lớp khối 5).
- Các em học sinh cũng đã tham gia dự thi đạt kết quả tốt Kỳ thi tiếng Anh qua mạng Internet và Hội thi “Kể chuyện bằng tiếng Anh” do Phòng giáo dục và Đào tạo tổ chức.
3.3.2. Kết quả đạt được:
Tham gia các chương trình học tiếng Anh tại trường, học sinh dần mạnh dạn tự tin hơn trong quá trình học tập. Đặc biệt là các giờ học cùng giáo viên bản ngữ thật vui và hiệu quả giúp các em thích thú hơn trong học tập.
3.4. Sách, tài liệu, hoạt động Thư viện - Thiết bị:
3.4.1. Nhận định chung:
- Nhà trường mới có cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ và khá hiện đại.
- Thư viện trường được quan tâm, đầu tư theo quy định chuẩn thư viện. Các đầu sách được thường xuyên cập nhật. Xây dựng thư viện thân thiện và thư viện xanh đáp ứng đủ tiêu chuẩn về sách cho CB-GV-CNV và học sinh cập nhật kiến thức và tham khảo.
- Hoạt động thư viện thực hiện bám sát những tiêu chuẩn theo Quyết định 01/2003 của BGD&ĐT: Thành lập mạng lưới cộng tác viên. Củng cố và ngày càng hoàn thiện công tác xây dựng thư viện đúng chuẩn. Trang trí thư viện đẹp mắt, phù hợp tâm sinh lý, thu hút học sinh ham thích đến thư viện đọc sách cũng như tham gia các phong trào ngoại khóa do thư viện phối hợp tổ chức. Xây dựng cho học sinh biết văn hóa đọc bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Thực hiện theo công văn số 3675/GDĐT- TH ngày 28/10/2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo về phát triển văn hóa đọc trong đơn vị trường tiểu học. Thư viện xây dựng cho học sinh tiếp cận văn hóa đọc bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Đặc biệt, tổ chức các hội thi Giới thiệu sách theo chủ đề từng năm học. Xây dựng thư viện thân thiện, đạt yêu cầu “Thư viện là trái tim của nhà trường”.
- Giáo viên ngoài việc sử dụng thành thạo các trang thiết bị ĐDDH còn tổ chức Hội thi làm ĐDDH góp phần hỗ trợ tốt cho hoạt động dạy và học.
- Đạt danh hiệu Thư viện Xuất sắc năm học 2016-2017.
- Các thiết bị dạy học được trang bị theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu (Thông tư số 15/2009/TT-BGD&ĐT ngày 16/7/2009), đồng thời nhà trường quản lý tốt việc sử dụng và bảo quản các loại đồ dùng dạy học.
- Theo từng năm học bộ phận thiết bị nhà trường tổ chức các hội thi “Tự làm đồ dùng dạy học” trong giáo viên và học sinh.
3.4.2. Kết quả đạt được:
- Sử dụng có hiệu quả sách và tài liệu tại thư viện- Không gian thư viện xanh, thoáng, ... thu hút nhiều lượt học sinh đến đọc sách.Qua đó giáo dục học sinh nhận thức sách là một người bạn cần thiết mang đến cho người đọc nguồn kiến thức bổ ích. Hỗ trợ tốt cho CB-GV-CNV tìm kiếm tư liệu phục vụ cho giảng dạy và hoạt động khác.
3.4.3. Tồn tại: Không có
4. Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật đến trường và hòa nhập vào cuộc sống, đẩy mạnh việc thực hiện chương trình, phương pháp dạy học trong các trường chuyên biệt và hòa nhập:
4.1. Đối với trẻ em lang thang, cơ nhỡ, có hoàn cảnh khó khăn:
4.1.1. Nhận định chung:
- Ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng đã cùng giáo viên chủ nhiệm các lớp rà soát lại danh sách học sinh, nắm đối tượng học sinh chưa ra lớp, tìm hiểu nguyên nhân và tìm biện pháp hỗ trợ nếu bản thân học sinh và gia đình thực sự khó khăn.
4.1.2. Kết quả đạt được:
- Bộ phận Đoàn, Đội có kế hoạch hỗ trợ tiếp sức cho học sinh vui bước đến trường:
+ 16 suất học bỗng Vui bước đến trường (700.000 đồng/suất).
+ 39 phần gạo/39 em.
+ 40 lồng đèn, dụng cụ học tập cho các em khó khăn Vui Tết Trung thu.
+ Trao 2 góc học tập cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn/ trường.
+ Trao 46 quà tết cho học sinh nghèo. (Mỗi phần quà trị giá 200.000 đồng).
+ Trao 10 balo Lego.
+ Trao 7 suất học bổng Vui bước đến trường (700.000 đồng/suất)
4.1.3. Tồn tại: Không có
4.2. Đối với trẻ em khuyết tật:
4.2.1. Nhận định chung:
- Nhà trường đã thực hiện việc dạy học cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn khuyết tật theo quyết định 23/2006/QĐ-BGD&ĐT về giáo dục trẻ khuyết tật tại các trường tiểu học.
Trường TH
|
Số học sinh học hòa nhập (Tính đến cuối năm học)
|
Ghi chú
|
Lớp 1
|
Lớp 2
|
Lớp 3
|
Lớp 4
|
Lớp 5
|
Hùng Vương
|
4
|
2
|
0
|
4
|
1
|
Tất cả các trường hợp có giấy chứng nhận
|
4.2.2. Kết quả đạt được:
- Giáo viên chủ nhiệm lớp có trẻ học hòa nhập tiến hành phân loại, đánh giá khả năng từng em để có biện pháp giảng dạy, giáo dục phù hợp. Không phân biệt đối xử với học sinh khuyết tật, tạo điều kiện để các em được hòa nhập và được cư xử bình đẳng như những học sinh khác. Nghiêm túc thực hiện đầy đủ sổ kế hoạch học tập đối với học sinh khuyết tật học hòa nhập tại trường.
4.2.3. Tồn tại:
Đối với 11 học sinh đang học tập hòa nhập, dù giáo viên và học sinh không phân biệt đối xử nhưng một số em vẫn chưa được phụ huynh thật sự quan tâm - PHHS cần phối hợp tốt hơn nữa với nhà trường trong việc dạy và giáo dục các em.
5. Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1 và từng bước nâng lên mức độ 2. Đẩy mạnh xây dựng trường đạt chuẩn theo quy định của Bộ; tích cực tổ chức dạy 2 buổi / ngày.
5.1. Nhận định chung:
Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học:
- Tổ chức triển khai và thực hiện nghiêm túc thông tư 36/2009/BGD&ĐT về PCGD ĐĐT mức 2.
- Tổ chức tốt “Ngày Hội toàn dân đưa trẻ đến trường”.
- Mỗi thầy cô giáo có trách nhiệm trong việc duy trì sĩ số - Quan tâm thường xuyên đến những em có hoàn cảnh khó khăn, có nguy cơ nghỉ bỏ học - Thường xuyên quan tâm, động viên các em trong học tập.
5.2.Kết quả đạt được:
- Hạn chế đến mức thấp nhất tỉ lệ học sinh lưu ban, nghỉ bỏ học.
5.3.Tồn tại:
Tỉ lệ học sinh giảm tại trường năm học 2016-2017 là 05 HS so với đầu năm (Trong đó: 04 trường hợp HS chuyển trường và 01 trường hợp chuyển chỗ ở) với lý do là hoàn cảnh gia đình khó khăn phải chuyển chỗ ở làm ảnh hưởng đến tỉ lệ học sinh giảm tại đơn vị.
6. Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ thông qua việc tiếp tục nâng cao chất lượng dạy học môn thể dục và các môn nghệ thuật; tổ chức cho học sinh tham gia luyện tập các môn thể thao, học cách sử dụng các nhạc cụ và các hoạt động nghệ thuật khác. Tổ chức các câu lạc bộ TDTT, văn nghệ, nghệ thuật … để cho học sinh tham gia sinh hoạt. Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp như vẽ tranh Ý tưởng trẻ thơ, Nét vẽ xanh, Chiếc Ô tô mơ ước, giáo dục môi trường, an toàn giao thông, Violympic, IOE, các cuộc thi tài năng vô địch Tiếng Anh Toefl Primary, giải Lê Quý Đôn trên báo Nhi Đồng, bóng đá học đường, … gắn với các hoạt động ngoại khóa, việc sinh hoạt câu lạc bộ buổi thứ hai. Tiếp tục đưa Giáo dục văn hóa truyền thống vào nhà trường như trò chơi dân gian, âm nhạc dân tộc, các hoạt động thể dục thể thao gắn với bản sắc dân tộc.
6.1. Nhận định chung:
Công tác giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ, nghệ thuật được nhà trường chú trọng nhằm nâng cao chất lượng thông qua các hoạt động giảng dạy, giáo dục ngoài giờ lên lớp. Trong từng nội dung, nhà trường xây dựng kế hoạch với nhiều hình thức và biện pháp hoạt động cụ thể, phù hợp đối tượng học sinh, giúp học sinh mạnh dạn tự tin đạt thành tích tốt khi tham gia.
6.2. Kết quả đạt được:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động phát triển năng lực học sinh về các lĩnh vực giáo dục như: Liên hoan tiếng hát dân ca; hội thi tìm hiểu an toàn giao thông, tổ chức các hoạt động giao lưu tiếng Anh, ...
- Tiếp tục giảng dạy An toàn giao thông trên lớp theo tài liệu quy định; thực hiện hiệu quả các hoạt động về giáo dục an toàn giao thông; đảm bảo an ninh trật tự trường học.
- Tổ chức các hoạt động sinh hoạt tập thể, hát đầu giờ, chuyển tiết, ... bằng các bài hát dân ca phù hợp. Giới thiệu loại hình âm nhạc dân tộc cho học sinh,
- Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất, chăm sóc sức khỏe học sinh thông qua bộ môn thể dục, giới thiệu và hướng dẫn học sinh tham gia các trò chơi dân gian, đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao. Đẩy mạnh công tác an toàn trường học. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền giáo dục phòng chống dịch bệnh, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Chú trọng kế hoạch tổ chức bơi lội cho trẻ.
6.3. Tồn tại:
Địa bàn dân cư còn nhiều khó khăn, PHHS ít quan tâm đến các hoạt động ngoại khóa của con em. Nhà trường mất nhiều thời gian cho một kế hoạch ngoài giờ lên lớp.
7. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý: thực hiện việc phân cấp quản lí và giao quyền chủ động cho nhà trường trong việc “chủ động cụ thể hóa phân phối chương trình học tập của học sinh phù hợp với từng lớp học cụ thể, đảm bảo yêu cầu giáo dục học sinh tiểu học và yêu cầu nhiệm vụ quy định trong chương trình tiểu học”với sự hướng dẫn, chỉ đạo của ngành. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, “ba công khai”, kiểm định chất lượng, … Phát triển đội ngũ, đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí, thực hiện hồ sơ sổ sách, thống kê số liệu, báo cáo, ...
7.1. Công tác quản lý:
7.1.1. Nhận định chung:
Nhà trường đã xây dựng các loại kế hoạch đảm bảo quy trình dân chủ - Phối hợp với các đoàn thể trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học, giảng dạy, giáo dục ATGT, XHH giáo dục, rèn kĩ năng sống, … Phối hợp chặt chẽ với hội cha mẹ học sinh trong việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa, giáo dục đạo đức, rèn kĩ năng sống cho học sinh - Thực hiện các quy định về dạy thêm học thêm - Công tác kiểm tra được thực hiện nghiêm túc theo kế hoạch vừa kiểm tra chuyên đề và đột xuất, rút kinh nghiệm kịp thời, bổ sung, góp ý hỗ trợ cá nhân, bộ phận hoàn thành công việc - Coi trọng công tác kiểm tra, đánh giá và nêu gương trong quá trình thực hiện kế hoạch - Chủ động tham mưu, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của Đảng ủy, ủy ban chính quyền địa phương về công tác giáo dục.Triển khai, phát động, tổng kết các phong trào thi đua để phát huy sức mạnh trí tuệ của mỗi cá nhân và cả tập thể.
7.1.2. Kết quả đạt được:
Nhà trường thực hiện đầy đủ các kế hoạch đề ra hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.
7.2. Kiểm định chất lượng giáo dục:
7.2.1. Nhận định chung:
- Qua công tác tự đánh giá và kiểm định chất lượng, nhà trường sẽ thấy được thực trạng điểm mạnh, điểm yếu của trường, xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn để từ đó từng bước phấn đấu, có biện pháp cải tiến chất lượng nâng cao hiệu quả giáo dục về mọi mặt.
- Quá trình tự đánh giá đã được thực hiện đúng hướng dẫn, đảm bảo tính dân chủ, khách quan, công khai và khoa học. Trong quá trình tự đánh giá, HĐTĐG đã phân công và xây dựng kế hoạch cụ thể. Để đảm bảo tính trung thực trong báo cáo, nhà trường đã thu thập các minh chứng chính xác. Đó là bằng chứng cho thấy các hoạt động của nhà trường, sự phấn đấu vươn lên của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường trong những năm qua.
7.2.2. Kết quả đạt được:
- Bản báo cáo là công trình khoa học tập trung trí tuệ và công sức cao của tập thể, là nền tảng để nhà trường làm cơ sở phấn đấu trong những năm tiếp theo.
- Đơn vị được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ I sau các đợt khảo sát của Sở giáo dục.
7.2.3. Tồn tại: Không có
7.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục:
7.3.1. Nhận định chung:
- Kế thừa đội ngũ và nền tảng cơ bản đã có, nhà trường tiếp tục đề ra những giải pháp phù hợp thực tế nhằm xây dựng đội ngũ ngày càng vững vàng và hoàn thiện hơn.
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Chú trọng bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên về nội dung, quan điểm đổi mới công tác quản lí, chỉ đạo cấp học nói chung, công tác chỉ đạo và quản lí việc dạy học nói riêng. Tiếp tục quan tâm đánh giá và bồi dưỡng nâng cao năng lực theo Chuẩn hiệu trưởng, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
7.3.2. Kết quả đạt được:
- Bên cạnh 100 % CB-GV-CNV tham gia công tác bồi dưỡng thường xuyên, tự học, tự rèn và rút kinh nghiệm của mỗi cá nhân. Nhà trường tăng cường các biện pháp tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ thầy cô giáo cũng như trách nhiệm của người quản lý.
- CB-GV-CNV thể hiện tính trách nhiệm trong từng hoạt động và đạt hiệu quả - Qua đó giúp đội ngũ mạnh dạn, tự tin và năng động hơn.
- Tính dân chủ, công khai trong nhà trường ngày càng được phát huy, thắt chặt thêm tính đoàn kết nội bộ. Mọi người gắn bó, đóng góp công sức để nâng cao hiệu quả toàn đơn vị.
- Tinh thần tự giác, ý thức tự học, tự rèn, tự bồi dưỡng ngày càng hiệu quả.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng và các đoàn thể thực sự hiệu quả và có ý nghĩa, tạo được lòng tin cho CB-GV-CNV.
- Ý thức tốt sự phối kết hợp kịp thời với chính quyền địa phương, với phụ huynh học sinh góp phần rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả dạy và học.
- Qua công tác kiểm tra nhằm đôn đốc, khích lệ mỗi cá nhân, bộ phận, hoàn thành nhiệm vụ được giao. Điều đó hỗ trợ được rất nhiều cho công tác thi đua, hoàn thành kế hoạch đề ra.
Hiện nay, các phong trào ngoại khóa nhiều làm ảnh hưởng không nhỏ đến quỹ thời gian của CB-GV-CNV. Chính vì vậy đôi lúc hiệu quả công việc không như mong muốn.
7.4. Ứng dụng CNTT:
7.4.1. Nhận định chung:
Nhà trường thực hiện tốt và có hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và các hoạt động khác.
7.4.2. Kết quả đạt được:
- Đẩy mạnh việc ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin trong dạy học và đổi mới phương pháp dạy học. Đẩy mạnh công tác nâng cấp và cải thiện cơ sở hạ tầng phục vụ công tác dạy học tin học ở tiểu học, tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận nội dung chương trình tin học theo kịp sự phát triển về Công nghệ thông tin; Tiếp tục tổ chức các chuyên đề về ứng dụng CNTT trong dạy và học; Tuyên truyền, vận động giáo viên tham gia hội thi giáo viên sáng tạo trên nền tảng ứng dụng CNTT do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức, tiếp tục phát triển hệ thống cổng thông tin điện tử, tạo cầu nối thông tin gia đình - nhà trường - xã hội.
- Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới công tác quản lý, sử dụng phần mềm EQMS trong công tác báo cáo số liệu thống kê chất lượng giáo dục tiểu học ba kì đảm bảo chính xác, kịp thời (đầu năm: 20/9, giữa năm: 05/01 và cuối năm: 25/5) theo Công văn số 9283/BGDĐT-GDTH ngày 27/12/2013 về việc triển khai phần mềm quản lý chất lượng giáo dục tiểu học; sử dụng phần mềm phổ cập theo Công văn số 7475/BGDĐT-KHTC ngày 14/10/2013 về việc Hướng dẫn triển khai hệ thống thông tin điện tử quản lý PCGD-XMC; sử dụng phần mềm quản lý trường học theo Quyết định số 558/QĐ-BGDĐT ngày 13/2/2012 về việc triển khai sử dụng thống nhất hệ thống phần mềm quản lý trường học (VEMIS) trong các trường phổ thông.
8. Thực hiện nhiệm vụ thường xuyên giáo dục Tiểu học:
8.1. Công tác kiểm tra theo kế hoạch:
8.1.1. Nhận định chung:
- Kế hoạch kiểm tra nội bộ năm học 2016-2017 thực hiện ngay đầu năm học và phù hợp tình thình thực tế đơn vị - Suốt năm học, việc kiểm tra được thực hiện nghiêm túc. Đảm bảo tất cả các bộ phận đều được kiểm tra theo kế hoạch (Định kỳ và đột xuất). Từng cá nhân và bộ phận được kiểm tra đều được góp ý, rút kinh nghiệm kịp thời điều chỉnh bổ sung phù hợp thực tế hoạt động tại đơn vị.
- Hoàn thành kế hoạch kiểm tra góp phần tích cực để tập thể sư phạm nhà trường hoàn thành nhiệm vụ.
8.1.2. Kết quả đạt được:
Công tác kiểm tra theo kế hoạch.
*** Đối với Giáo viên:
* Kiểm tra toàn diện:
- Tổng số: 28 giáo viên chủ nhiệm và bộ môn.
- Xếp loại Tốt: 28/28 giáo viên. Tỉ lệ: 100%.
- Xếp loại Khá: Không
- Xếp loại TB và Yếu: Không.
*** Đối với tổ bộ phận: Được điều chỉnh và rút kinh nghiệm kịp thời. Đạt hiệu quả tốt.
8.2. Công tác thi đua:
8.2.1. Nhận định chung:
- Mỗi CB-GV-CNV luôn cố gắng làm tốt và hoàn thành công việc được phân công.
- Các danh hiệu thi đua được bình xét công bằng, chính xác theo quy định tại đơn vị. Thực hiện nghiêm túc hồ sơ thi đua.
8.2.2.Kết quả đạt được:
* Danh hiệu thi đua được giữ vững.
* Lao động tiên tiến và nhân viên tiêu biểu: Đạt 55/57 CB-GV-CNV - Tỉ lệ 96,5 %
* Chiến sĩ thi đua: Số lượng CB-GV-CNV đăng ký năm sau cao hơn năm trước.
8.2.3.Tồn tại:
Tỉ lệ 15% danh hiệu chiến sĩ thi đua theo quy định có ảnh hưởng đến đơn vị trong quá trình bình xét.
8.3 Cơ sở vật chất:
8.3.1. Nhận định chung:
- Nhà trường có các trang thiết bị hiện đại: 51 máy tính, trong đó máy tính xách tay là 02 máy văn phòng là 08 - Phòng máy giảng dạy bộ môn tin học có 41 máy dùng để dạy bộ môn tin học. Có 25 bộ ở các lớp học và 01 bộ dùng để sử chung cho các hoạt động - Một bảng tương tác dùng chung.
- Phòng thiết bị được trang bị các thiết bị dạy và học; tranh ảnh, bản đồ, dụng cụ giảng dạy bộ môn thể dục từ lớp 1 đến lớp 5 phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập - Có đủ hệ thống danh mục đồ dùng dạy học được sắp xếp khoa học và dễ tìm. Cập nhật sổ việc sử dụng hàng ngày.
- Mỗi phòng học đều có góc tủ để hồ sơ và đồ dùng của giáo viên. Thiết bị và đồ dùng dạy học được bổ sung theo học kỳ, năm học và được giáo viên sử dụng có hiệu quả. Máy tính, máy chiếu được giáo viên thường xuyên sử dụng
- Các trang thiết bị phục vụ dạy học có tủ đựng và lưu giữ cẩn thận sau khi sử dụng. Bên cạnh đó giáo viên thường xuyên làm thêm các loại đồ dùng dạy học bằng nguyên liệu phù hợp và được sử dụng có hiệu quả.
8.3.2. Kết quả đạt được:
- Cơ sở vật chất tốt, sạch sẽ,… tạo điều kiện thuận lợi, đáp ứng đầy đủ nhu cầu đến trường của học sinh và làm việc của CB-GV-CNV.
- Trong dạy và học việc trang bị đầy đủ trang thiết bị và đồ dùng dạy học đã tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong quá trình truyền thụ kiến thức, giúp học sinh có thêm nhiều trưc quan sinh động cũng như phong phú thêm tư liệu tham khảo giúp khái quát và mở rộng kiến thức trong giảng dạy, giáo dục học sinh, mang lại hiệu quả và lòng tin cho PHHS và xã hội đối với nhà trường.
9. Công tác Đoàn thể:
9.1. Nhận định chung:
Công đoàn:
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017, tổ chức công đoàn đã vận động người lao động thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước. Thực hiện khá tốt vai trò là nơi bảo vệ lợi ích chính đáng, hợp pháp cho người lao động. Nghiêm túc vận động công đoàn viên thực hiện đầy đủ các phong trào thi đua do các cấp phát động.- Luôn phối hợp tốt trong tất cả các hoạt động và mang lại hiệu quả thiết thực.
Chi đoàn:
Lực lượng đoàn viên thanh niên của trường trẻ khỏe, luôn năng nổ nhiệt tình và thực hiện đạt hiệu quả trên các mặt công tác.
Chi bộ:
Chi bộ hiện có 15 đảng viên luôn phát huy tốt vai trò Đảng lãnh đạo tại đơn vị. Tất cả đảng viên luôn tiên phong đi đầu trong dạy học và phong trào khác.
9.2. Kết quả đạt được:
- Trong các phong trào mà bộ phận đoàn thể vận động luôn có kế hoạch kịp thời và phù hợp thực tế đơn vị, nên luôn đạt hiệu quả:
- Được sự đồng thuận của tập thể CB-GV-CNV.
- Hoạt động đã thực hiện và kết quả đạt được như: giám sát việc thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách tại đơn vị - Phối hợp xây dựng Quy chế Dân chủ, Quy chế chi tiêu nội bộ; thang điểm thi đua; … - Tổ chức các hoạt động học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; học tập Luật Phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí và giám sát việc thực hiện, …
- Trong năm học kết nạp được 02 quần chúng, đoàn viên ưu tú vào Đảng.
- Đạt: Chi bộ trong sạch vững mạnh - Chi đoàn vững mạnh - Liên đội Xuất sắc.
9.3.Tồn tại:
- Hoạt động phong trào nhiều, đôi lúc chồng chéo nhau nên mất nhiều thời gian và có ảnh hưởng đến hoạt động chung toàn trường.
10. Công tác xã hội hóa giáo dục:
10.1. Nhận định chung:
- Nhà trường tổ chức triển khai, tuyên truyền phổ biến các văn bản chỉ đạo của các cấp về công tác xã hội hóa giáo dục - Thực hiện đúng quy trình về hình thức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện trong nhà trường - Tổ chức Đại hội CMHS từ đầu năm học - Xây dựng kế hoạch, phương hướng hoạt động của Hội CMHS - Công khai quyết toán thu chi và sử dụng đúng mục đích.
10.2. Kết quả đạt được:
- Trong vận động và sử quỹ Hội CMHS chưa có sự phản ánh nào từ phía Hội CMHS, của phụ huynh các lớp cũng như phía CB-GV-CNV nhà trường.
- Mỗi năm học, từ nguồn vận động quỹ Hội CMHS đã hỗ trợ kinh phí hoạt động các phong trào cũng như hoạt động giáo dục đạo đức, chương trình hoạt động ngoại khóa của học sinh ngày càng hiệu quả hơn.
11. Công tác Y tế - Nha học đường:
11.1. Nhận định chung:
- Đầu năm thành lập ban bảo vệ sức khỏe trường học, có xây dựng kế hoạch hoạt động cả năm.
- Thực hiện công tác BHYT và BHTN cho học sinh cụ thể như sau:
+ Số học sinh tham gia BHYT là:788/807 HS chiếm tỉ lệ 97,6%.
+ Số học sinh tham gia BHTN là: 807/807 HS chiếm tỉ lệ 100%.
- Kết hợp với trung tâm YTDP Quận 6 khám sức khỏe cho học sinh:
+ Tổng số học sinh khám sức khỏe: 806/806 HS (tỉ lệ 100%)
- Liên hệ với Phòng khám CHAC khám sức khỏe cho CB-GV-CNV:
+ CB-GV-CNV khám: 58/58 (tỉ lệ 100%)
- Thông báo kết quả khám sức khỏe về cho phụ huynh biết qua phiếu thông báo cho phụ huynh ký tên. Tổng số 806 phiếu. Tỉ lệ 100%.
- Liên hệ với TTYTDP Quận 6 xét nghiệm vi sinh, hóa lý nước uống và sinh hoạt cho học sinh (2 lần/ năm).
- Chăm sóc sức khỏe học sinh - giáo viên, cấp thuốc cho giáo viên và học sinh khi có bệnh đột xuất.
- Sơ cứu cho học sinh bị tai nạn thương tích tại trường. Làm hồ sơ BHTN: 17 trường hợp.
- Kiểm tra vệ sinh lớp học, vệ sinh cá nhân, hướng dẫn học sinh ngồi học đúng tư thế, kiểm tra căn tin, bếp ăn, nhà vệ sinh.
- Tập huấn công tác y tế đầu năm học, tập huấn công tác mắt học đường.
Công tác tuyên truyền:
* Đầu năm bộ phận y tế đã xây dựng kế hoạch truyền thông giáo dục sức khỏe cho từng chương trình:
- Tuyên truyền phòng chống bệnh Sốt xuất huyết - Tay chân miệng.
- Tuyên truyền vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tuyên truyền phòng chống bệnh Lao, phòng chống hút thuốc lá.
- Tuyên truyền bệnh HIV/AIDS. Bệnh cúm A (H7N9).
- Tuyên truyền phòng chống tai nạn thương tích trong trường học. Phòng chống tiêu chảy, giun sán, vệ sinh môi trường, …
- Phát thanh tuyên truyền phòng chống cận thị, cong vẹo cột sống học đường.
- Tuyên truyền phòng chống bệnh do vi rút ZIKA.
- Tuyên truyền suy dinh dưỡng - thừa cân - béo phì.
- Tuyên truyền “3 phút thay đổi nhận thức trong học sinh bán trú”.
- Sinh hoạt ngày thầy thuốc Việt Nam 27/2/2017.
Công tác chữ thập đỏ:
- Tuyên truyền vận động tham gia đóng góp các công trình Chữ thập đỏ:
+ Đóng góp tấm lòng vàng cho Hội CTĐ Quận 6 là: 500.000đ.
+ Vận động hiến máu nhân đạo tham gia: 05 thầy cô.
+ Vận động ủng hộ “Nuôi heo đất” chăm lo Tết Đinh Dậu cho Hội Chữ thập đỏ Quận 6 là: 3.282. 000đ.
+ Vận động tham gia chương trình “Trợ cấp học tập” và “Áo trắng” cho học sinh nghèo là: 2.715.000 đ.
Công tác nha học đường:
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm tuyên truyền giáo dục vệ sinh răng miệng cho học sinh.
- Tổ chức khám và chữa răng cho học sinh 5 khối: 806 HS.
- Nhổ răng: 200 học sinh
- Trám: 30 học sinh
11.2. Kết quả đạt được:
- Trong năm học 2016-2017 y tế trường đã đạt loại tốt (Theo Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT- BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 của Bộ giáo dục và Đào tạo - Bộ y tế quy định các nội dung đánh giá công tác y tế trường học).
12.Công tác bồi dưỡng thường xuyên
12.1. Nhận định chung:
- Nhà trường đã triển khai đầy đủ các văn bản chỉ đạo của các cấp đến toàn thể các bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường: Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo; Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên ban hành kèm theo Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo. Thông tư số 26/2015/TT-BGDĐT ngày 30/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý trường tiểu học.
- Xây dựng kế hoạch BDTX ngay từ đầu năm học.
- Yêu cầu giáo viên xây dựng kế hoạch cá nhân trong năm học - Ban giám hiệu phê duyệt kế hoạch của GV- Đảm bảo tất cả GV đều tham gia bồi dưỡng - Nội dung bồi dưỡng bám sát chương trình BDTX của BGD&ĐT ban hành - Bồi dưỡng có trọng tâm, tập trung vào những vấn đề mới, những vấn đề thực tiễn đội ngũ đang gặp khó khăn; đảm bảo tính kế thừa và tính hệ thống những nội dung bồi dưỡng trong các năm học trước - Phát huy vai trò nồng cốt của các tổ chuyên môn trong việc tổ chức bồi dưỡng giáo viên học cá nhân, học theo tổ chuyên môn và học theo nhóm.
- Kết quả đạt được:
90,63% CB - GV tham gia học tập bồi dưỡng thường xuyên năm học 2016-2017 và đạt hiệu quả (03 GV nghỉ hộ sản và sau thời gian hộ sản nên không đủ thời gian tham gia).
13.Các hoạt động khác:
- Giáo dục An toàn giao thông:
- Nhà trường mời báo cáo viên về báo cáo ATGT theo kế hoạch của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận 6 nội dung báo cáo về NĐ 34/CP/ATGT cho toàn thể CB-GV-CNV và học sinh nghe dưới sân cờ (15/9/2016). Đồng thời nhà trường thường xuyên nhắc nhở học sinh việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông trên đường và biết đi đúng lề phải.
- Giáo dục môi trường:
+ Tổ chức ngày “Chủ nhật xanh” cho Giáo viên và học sinh.
+ Trồng cây xanh trong trường, bổ sung cây vườn trường. (công trình thanh niên)
+ Tổ chức Phong trào kế hoạch nhỏ: Thu gom lon, vỏ chai, giấy vụn, tập sách báo cũ, ...
+ Tham gia ngày hội tái chế.
* Hội khỏe Phù Đổng cấp quận, nhà trường đạt:
- Học sinh:
+ Môn Việt dã: đạt 01 HCĐ - đồng đội, 1 KK - cá nhân.
+ Môn Cầu lông: đạt 01 HCV - đôi nam nữ; 01 HCB - đơn Nam; 01 HCĐ - đôi nam.
+ Môn Cờ tướng: đạt 01 HCB - đơn Nam và 01 HCĐ - đồng đội
* Giải các câu lạc bộ trường học:
- Cờ tướng: đạt 01 giải Nhất - giải đơn; 01 giải Nhì - đồng đội Nam và 01 giải Ba - giải cá nhân.
* Tham gia Hội thao chào mừng ngày 20/11 tại nhà thi đấu Quận 6:
- Giáo viên:
+ Môn Đá cầu: đạt giải Ba.
Phong trào Văn nghệ:
Cấp Quận:
- Đạt giải Khuyến khích Hội thi “Tiếng hát măng non” Quận 6 - Tiết mục song ca.
Phong trào Mỹ thuật:
Cấp Quận:
- Tranh A3: đạt 01 giải Khuyến khích.
- Áo dài: đạt 01 giải Khuyến khích.
- Bình gốm: đạt 04 giải Khuyến khích.
- Vi tính: đạt 02 giải Khuyến khích.
- Tập thể: đạt 01 giải Ba và 01 giải Khuyến khích.
Cấp Thành phố:
- Vẽ trên bình gốm: đạt 01 giải Nhì, 01 giải Ba và 01 giải Khuyến khích.
- Bảng C - Áo dài: đạt 01 giải Ba.
- Tập thể: Vẽ trên khung vải bố đạt 01 giải Nhì.
14. Các hội thi:
14.1 Hội thi GV dạy giỏi:
** Cấp trường: Đỗ Thanh Yến Nhã (1/2) - Giải Nhất; Phạm Thị Tuyết Mai (3/1) - Giải Nhì; Nguyễn Thị Loan Anh (5/1) - Giải Ba; Nguyễn Thị Minh Tú (3/2) + Ngô Thị Xuân Hiếu (2/2) + Phan Thị Hường (2/1) + Phan Mộng Thanh Thủy (1/3) + Trần Lưu Ngọc Thu Huyền (1/1) + Nguyễn Thị Ái (5/3) + Võ Minh Luân (5/2) + Nguyễn Thị Phương Thảo (5/4) - Giải Khuyến khích; Lê Thị Ngân (Mỹ thuật) + Nguyễn Thị Đông Nghi (Âm nhạc) + Nguyễn Thị Thu Vân (2/3) + Nguyễn Minh Hoàng (4/3) + Đỗ Thị Tuyết Nga (Anh văn) + Trần Thị Thùy Trang (4/2) + Kiều Thị Kim Tuyến (4/1) + Châu Cẩm Thúy (Anh văn) + Nguyễn Thị Bảy (1/4) - Công nhận).
14.2 Bình bầu GVCN giỏi:
** Cấp trường: có 15/22 GVCN. Tỉ lệ: 68.2%
Trần Lưu Ngọc Thu Huyền + Phan Mộng Thanh Thủy + Đỗ Thanh Yến Nhã + Nguyễn Thị Bảy + Ngô Thị Xuân Hiếu + Nguyễn Thị Thu Vân + Phạm Thị Tuyết Mai + Nguyễn Thị Minh Tú + Phạm Thị Kim Hồng + Mộc Thiên Bửu + Kiều Thị Kim Tuyến + Trần Thị Thùy Trang + Nguyễn Minh Hoàng + Nguyễn Thị Loan Anh + Võ Minh Luân.
14.3. Các hội thi qua Internet:
**Cấp Quận:
+ IOE: Đạt 01 giải Nhất; 01 giải Nhì; 04 giải Ba và 02 giải Khuyến khích
+ Toán tiếng Anh: Đạt 01 giải Xuất sắc; 04 giải Nhất; 03 giải Nhì; 05 giải Ba và 07 giải Khuyến khích.
+ Toán tiếng Việt: Đạt 06 giải Nhì; 05 giải Ba và 09 giải Khuyến khích.
** Cấp Quốc gia:
+ Toán tiếng Anh: Đạt 01 Khuyến khích. (Nguyễn Đỗ Minh Quân)
C. TÌNH HÌNH CHUNG:
I. Kết quả cuối năm học 2016-2017:
NỘI DUNG
|
Số lượng
|
Tỉ lệ %
|
Duy trì sĩ số:
|
+ Đầu năm
|
809
|
100%
|
+ Cuối năm
|
805
|
99,5%
|
Tăng
|
1
|
0,1%
|
Giảm
|
5
|
0,6%
|
(Bao nhiêu trường hợp hợp lệ)
|
5
|
100%
|
Hoàn thành chương trình lớp học
|
Khối lớp 1
Kiểm tra lại
|
163
2
|
100%
0,6%(HS KTHN)
|
Khối lớp 2
Kiểm tra lại
|
154
0
|
100%
0%
|
Khối lớp 3
Kiểm tra lại
|
145
0
|
100%
0%
|
Khối lớp 4
Kiểm tra lại
|
190
1
|
100%
0,5%
|
Hoàn thành chương trình tiểu học
|
Khối lớp 5
Kiểm tra lại
|
153
0
|
100%
0%
|
Khen thưởng
|
Khối lớp 1
|
84/163
|
51.5%
|
Khối lớp 2
|
74/154
|
48.1%
|
Khối lớp 3
|
100/145
|
69.0%
|
Khối lớp 4
|
95/190
|
50.0%
|
Khối lớp 5
|
82/153
|
53.6%
|
Hiệu suất đào tạo 1 năm
|
|
100%
|
100%
|
Hiệu suất đào tạo 5 năm
|
|
100%
|
100%
|
II. Bài học kinh nghiệm:
CB-GV-CNV luôn có tinh thần trách nhiệm cao trong phần việc được phân công. Mọi người có ý thức tốt trong việc tự học, tự rèn, nhanh chóng rút kinh nghiệm trong từng hoạt động, kịp thời điều chỉnh kế hoạch phù hợp thực tế, đoàn kết hỗ trợ nhau nâng cao hiệu quả công tác.
D. TÓM TẮT HOẠT ĐỘNG NỔI BẬT CỦA ĐƠN VỊ TRONG NĂM HỌC:
- Chi bộ: trong sạch vững mạnh.
- Chi đoàn vững mạnh.
- Công đoàn vững mạnh.
- Thư viện - Thiết bị: Xuất sắc.
- Y tế học đường: Tốt.
- Đạt giải khuyến khích giải Toán tiếng Anh cấp quốc gia.
- Đạt 01 giải Nhì, 02 giải Ba và 01 giải Khuyến khích cá nhân. (Nét vẽ xanh cấp thành phố)
- Đạt 01 giải Nhì tập thể. (Nét vẽ xanh cấp thành phố)
- Có học sinh đạt giải xuất sắc, nhất, nhì ba, ... tham gia Hội thi qua mạng Internet.
- Giải Nhất hội thi “Kể chuyện bằng tiếng Anh” cấp Quận.
- Trường nhận Quyết định về việc công nhận “Đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ I”./.
Nơi nhận:
- Phòng GD&ĐT “để báo cáo”;
- Các tổ bộ phận;
- Lưu: VT.
|
HIỆU TRƯỞNG
|