THANH TRA
CHÍNH PHỦ
Số: 08/2013/TT-TTCP
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2013
|
THÔNG TƯ
Hướng dẫn
thi hành các quy
định về minh bạch tài sản, thu nhập
Căn cứ Luật phòng, chống
tham nhũng số 55/2005/QH11 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 01/2007/QH12 và Luật số 27/2012/QH13;
Căn cứ Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày
17 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập;
Căn cứ Nghị định
số 83/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
Xét đề nghị
của Cục trưởng Cục Chống tham nhũng và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Tổng Thanh tra
Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài
sản, thu nhập.
Chương I
KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP
Điều 1. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập
1. Đại biểu Quốc hội chuyên trách, đại
biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng
cử đại biểu Hội đồng nhân dân, người
được dự kiến bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân.
2. Cán bộ, công chức từ Phó trưởng phòng
của Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên và người được hưởng phụ cấp chức vụ tương
đương (có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,2 trở lên) trong cơ quan, đơn vị của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức, đơn vị khác được giao biên chế và có sử dụng ngân
sách, tài sản nhà nước.
3. Sĩ quan chỉ huy từ cấp Phó tiểu đoàn
trưởng, người hưởng phụ cấp chức vụ tương đương Phó tiểu đoàn trưởng trở lên
trong Quân đội nhân dân; sĩ quan chỉ huy từ cấp Phó tiểu đoàn trưởng, Phó
trưởng công an phường, thị trấn, Phó đội trưởng trở lên trong Công an nhân dân.
4. Người giữ chức vụ tương đương Phó
trưởng phòng trở lên tại các đơn vị sự nghiệp công lập như: bệnh viện, viện
nghiên cứu, cơ quan báo, tạp chí, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có sử dụng
ngân sách, tài sản của Nhà nước, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
5. Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường
mầm non, tiểu học, trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo
dục thường xuyên, người giữ chức vụ tương đương Phó trưởng phòng trở lên trong
các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề của Nhà nước.
6. Người làm việc trong doanh nghiệp nhà nước gồm:
a) Thành viên hội đồng quản trị, thành viên hội đồng
thành viên, thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên, người giữ chức danh quản
lý tương đương từ Phó trưởng phòng trở lên;
b) Người được cử làm đại diện phần vốn của Nhà nước, phần
vốn của doanh nghiệp nhà nước và người đó giữ chức danh quản lý từ Phó trưởng
phòng trở lên trong doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước, của doanh nghiệp
nhà nước (doanh nghiệp liên doanh, liên kết).
7. Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy, Chủ tịch,
Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó chủ tịch, uỷ viên Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn; chỉ huy trưởng quân sự, công chức địa chính, xây dựng,
tài chính, tư pháp - hộ tịch xã, phường, thị trấn; Trưởng công an xã.
8. Điều tra viên,
kiểm sát viên, thẩm tra viên, thẩm phán, thư ký toà án, kiểm toán viên
nhà nước, thanh tra viên, chấp hành viên, công chứng viên nhà nước.
9. Công chức, viên chức không giữ chức vụ trong các cơ
quan của Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập nhưng được bố trí thường xuyên làm các công
việc sau:
a) Quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nước quy định tại
Mục A, Danh mục ban hành theo Thông tư này;
b) Trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ
quan, tổ chức, đơn vị trong các lĩnh vực quy định tại Mục B, Danh mục ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 2. Nguyên tắc và phạm vi tài sản, thu nhập
phải kê khai
1. Người
có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập phải kê khai trung thực, đầy đủ, rõ ràng,
đúng thời hạn các thông tin về số lượng, giá trị tài sản, thu nhập và những
biến động về tài sản, thu nhập phải kê khai và tự chịu trách nhiệm về những
thông tin đã kê khai.
2. Tài sản, thu nhập phải kê khai gồm tài sản, thu nhập
thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng của bản thân, của vợ hoặc chồng và con chưa
thành niên (con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật) tại thời điểm hoàn
thành Bản kê khai tài sản, thu nhập.
3. Giá trị tài sản, thu nhập kê khai
được tính bằng tiền phải trả khi mua, khi nhận chuyển nhượng, xây dựng hoặc giá
trị ước tính khi được cho, tặng, thừa kế.
4. Việc
kê khai, giải trình nguồn gốc tài sản tăng, giảm thực hiện theo mẫu Bản kê khai
tài sản, thu nhập (phụ
lục II) và Hướng dẫn kê khai tài sản, thu nhập (phụ lục III) ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 3.
Tài sản, thu nhập phải kê khai
1. Các loại nhà, công trình xây dựng:
a) Nhà ở, công trình xây dựng khác đã được cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu;
b) Nhà ở, công trình xây dựng khác thuộc quyền
sở hữu trên thực tế của người phải kê khai, của vợ hoặc chồng và con chưa thành
niên nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc Giấy chứng nhận
quyền sở hữu đứng tên người khác;
c) Nhà ở, công trình xây dựng khác đang thuê
hoặc đang sử dụng thuộc sở hữu của Nhà nước.
2. Các
quyền sử dụng đất:
a) Quyền sử dụng đất đã được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng;
b) Quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đứng tên người khác.
3. Tiền
(tiền Việt Nam, ngoại tệ) gồm tiền mặt, tiền cho vay, tiền trả trước, tiền gửi
cá nhân, tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam mà tổng giá trị
quy đổi từ 50 triệu đồng trở lên.
4. Ô tô,
mô tô, xe gắn máy, xe máy (máy ủi,
máy xúc, các loại xe máy khác), tầu thủy, tầu bay, thuyền và những động sản
khác mà Nhà nước quản lý (theo quy định của pháp luật phải đăng ký sử dụng và
được cấp giấy đăng ký) có tổng giá trị mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên.
5. Kim
loại quý, đá quý, cổ phiếu, vốn góp vào các cơ sở kinh doanh, các loại giấy tờ
có giá trị chuyển nhượng khác có tổng giá trị quy đổi mỗi loại từ 50 triệu đồng
trở lên.
6. Các
loại tài sản khác mà giá trị quy đổi mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên như cây
cảnh, bộ bàn ghế, tranh, ảnh, đồ mỹ nghệ,…
7. Tài
sản, tài khoản ở nước ngoài gồm tất cả tài sản quy định từ Khoản 1 đến Khoản 6
Điều này ngoài lãnh thổ Việt Nam.
8. Các
khoản nợ gồm các khoản phải trả, giá trị các tài sản quản lý hộ, giữ hộ có tổng
giá trị quy đổi từ 50 triệu đồng trở lên.
9. Tổng
thu nhập trong năm quy đổi thành tiền Việt Nam gồm các khoản lương, phụ cấp,
trợ cấp, thưởng, thù lao, cho, tặng, biếu, thừa kế, thu nhập hưởng lợi từ các
khoản đầu tư, phát minh, sáng chế, các khoản thu nhập khác.
Kỳ kê khai tổng thu nhập trong năm được xác định như sau:
đối với lần kê khai đầu tiên thì tổng thu nhập được xác định từ ngày 01 tháng
01 năm đó đến ngày kê khai; lần kê khai thứ hai trở đi được xác định từ ngày tiếp
theo của kỳ kê khai liền kề trước đó đến ngày kê khai. Riêng năm 2013, kỳ kê
khai tổng thu nhập được tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 đến ngày kê khai.
Điều 4. Biến
động tài sản, thu nhập phải kê khai, giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm
1. Các loại nhà ở, công trình xây
dựng, các quyền sử dụng đất khi tăng, giảm về số lượng, diện tích hoặc thay đổi
về cấp nhà, công trình, loại đất so với kỳ kê khai trước đó.
2. Các loại tài sản quy định từ Khoản 3 đến Khoản 8 Điều
3 có tăng, giảm về số lượng hoặc thay đổi về chủng loại với mức giá trị tăng,
giảm mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên so với kỳ kê khai trước đó.
3. Các trường hợp quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều này có biến động tăng thì Người có nghĩa vụ kê khai phải giải
trình về nguồn gốc tài sản tăng thêm.
4. Kỳ kê khai để
xác định biến động tài sản và giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm được xác
định như sau: đối với lần kê khai đầu tiên được xác định từ ngày 01 tháng 01
năm đó đến ngày kê khai; lần kê khai thứ hai trở đi được xác định từ ngày kê
khai của kỳ kê khai liền kề trước đó đến ngày kê khai.
5. Năm 2013,
kỳ kê khai tài sản để giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm được tính từ ngày
01 tháng 02 năm 2013 (thời điểm Luật số 27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật phòng, chống tham nhũng có hiệu lực) đến thời điểm kê khai.
Điều 5.
Trình tự, thủ tục thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập
1. Chậm nhất là ngày
30 tháng 11 hàng năm,
bộ phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ tiến hành:
a)
Lập danh
sách Người có nghĩa vụ kê khai của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, trình người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phê duyệt; danh sách phải xác định rõ đối
tượng thuộc cấp ủy quản lý, đối tượng thuộc cấp trên quản lý, đối tượng thuộc
cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý;
b) Gửi danh sách Người
có nghĩa vụ kê khai đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc;
c) Gửi mẫu Bản kê khai
tài sản, thu nhập (sau đây gọi là Bản kê khai), hướng dẫn và yêu cầu Người có
nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập.
2. Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được mẫu Bản kê khai, Người có nghĩa vụ kê khai
phải hoàn thành việc kê khai, nộp 01 bản về bộ phận phụ trách công tác tổ chức,
cán bộ và lưu cá nhân 01 bản.
Trường hợp tại thời
điểm kê khai, Người có nghĩa vụ kê khai không thể tiến hành kê khai đúng thời
hạn vì lý do khách quan thì việc kê khai có thể được thực hiện trước hoặc sau
thời điểm quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị (với thời gian gần nhất).
3. Bộ phận phụ trách
công tác tổ chức, cán bộ tiếp nhận, kiểm tra, sao lục, gửi, lưu, quản lý Bản kê
khai như sau:
a) Trong thời hạn 07
ngày làm việc (kể từ ngày nhận được Bản kê khai) kiểm tra tính đầy đủ về nội
dung phải kê khai; trường hợp Bản kê khai chưa đúng quy định (theo mẫu) thì yêu
cầu kê khai lại, thời hạn kê khai lại là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
yêu cầu;
b) Sao lục, gửi và lưu
Bản kê khai như sau:
Gửi bản chính đến Ban
tổ chức Đảng, 01 bản sao đến cơ quan Ủy ban kiểm tra của cấp ủy Đảng quản lý
người kê khai, nếu người đó là cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý (theo phân cấp
quản lý cán bộ).
Gửi bản chính đến cơ
quan tổ chức cấp trên đối với người kê khai do cấp trên quản lý (hoặc gửi bản
sao nếu người đó thuộc cấp ủy quản lý).
Gửi bản sao đến cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi sẽ công khai Bản
kê khai để thực hiện việc công khai theo quy định; sau khi công khai, lưu bản này cùng hồ sơ của Người có nghĩa
vụ kê khai tại cơ quan mình.
Bộ phận tổ chức, cán
bộ mở sổ theo dõi việc giao, nhận Bản kê khai;
c) Khi Người có nghĩa
vụ kê khai được điều động sang cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì Bản kê khai
phải được chuyển giao cùng hồ sơ cán bộ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị mới. Khi
Người có nghĩa vụ kê khai nghỉ hưu, thôi việc thì Bản kê khai được lưu giữ theo
quy định về quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
4. Việc kê khai tài
sản, thu nhập phải hoàn thành chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm. Việc giao
nhận Bản kê khai phải hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 03 của năm sau.
5. Trình tự, thủ tục
kê khai tài sản, thu nhập của người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân thực hiện theo quy định của Hội đồng bầu cử.
Điều 6.
Khai thác, sử dụng Bản kê khai
1. Bản
kê khai được sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Phục
vụ cho việc bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật
đối với Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập;
b) Phục
vụ cho hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền trong việc công
khai, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, xác minh, kết luận, xử lý về
hành vi tham nhũng;
c) Phục
vụ yêu cầu khác liên quan đến công tác tổ chức, cán bộ.
2. Trình tự, thủ tục khai thác, sử dụng Bản kê khai đã
lưu cùng hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý Người
có nghĩa vụ kê khai chủ động khai thác, sử dụng Bản kê khai phục vụ công tác
quản lý cán bộ và phòng, chống tham nhũng; việc khai thác, sử dụng Bản kê khai phải
được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị giao nhiệm vụ bằng văn bản;
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có nhu cầu khai thác, sử
dụng Bản kê khai phải có yêu cầu bằng văn bản ghi rõ mục đích của việc khai
thác, sử dụng; người thực hiện việc khai thác, sử dụng phải có giấy giới thiệu
của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý Bản kê khai có thể từ
chối yêu cầu khai thác, sử dụng nếu yêu cầu không phù hợp với quy định tại
Khoản 1 Điều này.
3. Việc
khai thác, sử dụng Bản kê khai được tiến hành tại cơ quan, tổ chức, đơn vị quản
lý Bản kê khai; nếu cần thiết phải khai thác, sử dụng tại nơi khác thì phải
được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý Bản kê khai.
Chương II
CÔNG KHAI BẢN KÊ KHAI
Điều 7.
Nguyên tắc công khai Bản kê khai
1. Bản kê
khai của Người có nghĩa vụ kê khai phải công khai với toàn thể cán bộ, công
chức, viên chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên làm
việc; trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có quy mô lớn, phân tán thì công khai
như quy định tại
Điều 9, Điều 10 Thông tư này.
2. Bản kê khai của người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân ngoài việc công khai tại nơi thường xuyên làm việc còn
phải công khai tại hội nghị cử tri theo quy định của Hội đồng bầu cử.
3. Bản kê khai của người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại
Quốc hội, Hội đồng nhân dân công khai với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thường trực
Hội đồng nhân dân.
4. Bản kê khai của Người có nghĩa vụ kê khai là đại
diện phần vốn của Nhà nước, của doanh nghiệp nhà nước và giữ chức danh từ Phó
trưởng phòng và tương đương trở lên trong doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước,
doanh nghiệp nhà nước thì công khai tại cơ quan, doanh nghiệp cử người đó làm
đại diện.
5. Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định phạm vi công khai, hình thức công
khai (niêm yết hoặc công bố tại cuộc họp) Bản kê khai của Người có nghĩa vụ kê
khai đang công tác trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý. Việc tổ chức
công khai và quyết định phạm vi công khai phải đảm bảo theo quy định tại Điều
14 Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập và được thực hiện
như sau:
a) Chánh Văn phòng Trung ương Đảng tổ chức công khai Bản
kê khai của Tổng Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư Trung ương
Đảng và những người thường xuyên làm việc tại Văn phòng Trung ương Đảng.
b) Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước tổ chức công khai
Bản kê khai của Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước và những người làm việc thường
xuyên tại Văn phòng Chủ tịch nước.
c) Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội tổ chức công khai Bản kê
khai của Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy
ban của Quốc hội, các ban của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và những người làm việc
thường xuyên tại Văn phòng Quốc hội.
d) Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tổ chức công
khai Bản kê khai của Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ và những
người làm việc thường xuyên tại Văn phòng Chính phủ.
đ) Chánh văn phòng cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân các cấp (tỉnh, huyện) tổ chức công khai Bản kê khai của Bí thư, Phó bí thư,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và những
người làm việc thường xuyên tại cơ quan do mình quản lý.
6. Thời
điểm công khai được thực hiện trong khoảng thời gian từ sau khi hoàn thành việc
kiểm tra Bản kê khai quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này đến ngày 31 tháng
3 hàng năm.
Điều 8.
Trình tự, thủ tục công khai Bản kê khai
1.
Hàng năm,
bộ phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ phải xây dựng, trình người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị phê duyệt kế hoạch công khai Bản kê khai trong cơ quan,
tổ chức, đơn vị mình.
2.
Nội dung kế
hoạch công khai Bản kê khai bao gồm:
a)
Lựa chọn hình
thức, phạm vi công khai phù hợp với điều kiện, đặc điểm về tổ chức, hoạt động,
quy mô của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b)
Xác định
các nhiệm vụ phải thực hiện:
Nếu công
khai bằng hình thức niêm yết cần phải xác định vị trí niêm yết, danh sách người
kê khai phải niêm yết ở từng vị trí, phương án bảo vệ, tổ chức thu nhận thông
tin phản hồi, thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc niêm yết.
Nếu công
khai bằng hình thức công bố tại cuộc họp cần phải xác định danh sách người kê
khai tương ứng với phạm vi công khai quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư này;
thời gian, địa điểm cuộc họp, người chủ trì, thành phần cuộc họp, tổ chức tiếp
nhận phản ánh, trình tự tiến hành cuộc họp;
c) Thời gian triển khai việc công khai;
d)
Phân
công thực hiện;
e)
Biện pháp đảm bảo thực hiện.
3.
Phổ biến kế hoạch công khai
được phê duyệt, kèm theo danh sách và bản sao các Bản kê khai gửi các đơn vị
trực thuộc.
4.
Các đơn vị tổ chức thực hiện kế
hoạch công khai, lập báo cáo việc thực hiện gửi về bộ phận tổ chức cán bộ.
5.
Bộ phận tổ chức, cán bộ tiến
hành tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện công khai trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
Điều
9. Công khai Bản kê khai bằng
hình thức niêm yết
1. Niêm yết Bản kê khai được áp dụng
trong điều kiện cơ quan, tổ chức, đơn vị có địa điểm niêm yết đảm
bảo an toàn, không làm
mất, rách, nát và đủ điều kiện để mọi người trong cơ quan, đơn vị có
thể xem các Bản kê khai; thời gian niêm yết tối thiểu là 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết.
2. Địa điểm
niêm yết:
a) Cơ quan,
tổ chức, đơn vị quy mô nhỏ, trụ sở làm việc tập trung thì niêm yết tại trụ sở
làm việc;
b) Cơ quan,
tổ chức, đơn vị quy mô lớn, có nhiều đơn vị trực thuộc thì niêm yết tại nơi làm
việc của từng đơn vị trực thuộc;
c) Tại mỗi địa
điểm niêm yết phải có bản danh sách những Người có nghĩa vụ kê khai và Bản kê
khai tương ứng.
3.
Việc niêm yết Bản kê khai phải lập thành
biên bản để ghi nhận địa điểm niêm yết, thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc
niêm yết và các phản ánh liên quan đến nội dung Bản kê khai (nếu có); việc lập
biên bản phải có sự tham gia của đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 10.
Công khai Bản kê khai tại cuộc họp
1. Việc
công khai tại cuộc họp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Cuộc họp
công khai Bản kê khai phải đảm bảo đủ thời lượng, số lượng người dự cuộc họp
tối thiểu 70% số người thuộc phạm vi phải triệu tập;
b) Người
được giao nhiệm vụ tổ chức cuộc họp có thể phân công một người đọc các Bản kê
khai hoặc từng người đọc Bản kê khai của mình, phải ghi biên bản cuộc họp với
sự tham gia của đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ quan, tổ chức, đơn vị; biên
bản cuộc họp phải ghi lại những ý kiến phản ánh, thắc mắc và giải trình về nội
dung Bản kê
khai (nếu có);
c) Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức, kiểm
tra việc thực hiện công khai tại cuộc họp; trường hợp phát hiện đơn vị được
giao tổ chức cuộc họp không đáp ứng yêu cầu thì yêu cầu họp lại và kiểm điểm
trách nhiệm người được giao tổ chức cuộc họp.
2. Phạm vi
công khai:
a) Cán bộ, công chức giữ chức vụ từ Bộ
trưởng và tương đương trở lên ở Trung ương; Bí thư, Phó bí
thư, Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; thường
trực cấp ủy, ủy viên thường trực Hội đồng nhân dân; trưởng các ban của cấp ủy, trưởng
các ban của Hội đồng nhân dân, các thành viên khác của cấp ủy, của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã công khai
trước đối tượng ghi phiếu tín nhiệm để lấy phiếu tín nhiệm hàng năm theo quy
định tại Quy định số 165 QĐ/TW ngày 18/2/2013 của Bộ Chính trị;
b) Cán bộ, công chức giữ chức vụ Thứ
trưởng, Tổng cục trưởng, Phó tổng cục trưởng và tương đương công khai trước lãnh đạo từ cấp
cục, vụ và tương đương trở lên của cơ quan mình;
c) Cán bộ, công
chức giữ chức vụ Cục trưởng, Phó cục trưởng, Vụ trưởng, Phó vụ trưởng và tương đương công
khai trước lãnh đạo cấp phòng và tương đương trở lên trong đơn vị mình; trường
hợp không tổ chức cấp phòng thì công khai trước toàn thể công chức, viên chức
trong đơn vị mình;
d) Giám
đốc, Phó giám đốc sở, ngành và tương đương, trưởng các cơ quan, đơn vị trực
thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công khai trước cán bộ lãnh
đạo cấp phòng và tương đương trở lên trực thuộc sở, ngành, cơ quan, đơn vị đó;
đ) Chủ tịch Hội đồng thành viên (quản trị), Tổng
giám đốc, Phó tổng giám đốc, Trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên, Kế toán trưởng
các Tập đoàn, Tổng công ty (công ty) nhà nước công khai trước Ủy viên Hội đồng
thành viên (quản trị), Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Trưởng ban kiểm soát,
kiểm soát viên, Kế toán trưởng, Trưởng các đơn vị trực thuộc Tập đoàn, Tổng
công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên (quản trị), Tổng giám đốc (giám đốc), các
Tổng công ty (công ty) trực thuộc Tập đoàn, Tổng công ty, Trưởng các đoàn thể
trong Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước;
e) Người đại diện phần vốn của Nhà nước, vốn của
doanh nghiệp nhà nước và giữ chức danh từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên trong
doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước thì tùy theo vị trí công tác ở nơi cử
mình làm đại diện mà công
khai Bản kê khai tại tập
đoàn, tổng công ty (công ty) hoặc đơn vị thành viên của tập đoàn, tổng công ty.
Việc công khai được thực hiện trước ủy viên hội đồng thành viên (quản trị),
Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Ban kiểm soát (kiểm soát viên), Kế toán
trưởng. Trường hợp người đại diện phần vốn của Nhà nước là cán bộ, công chức,
viên chức thì công khai Bản kê khai theo quy định tại Khoản 1và Khoản 2 Điều 14 Nghị
định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về minh bạch
tài sản, thu nhập.
g) Người có nghĩa vụ kê khai không thuộc diện quy định
tại các điểm trên đây thì công khai trước toàn thể công chức, viên chức thuộc
phòng, ban, đơn vị. Nếu biên chế của phòng, ban, đơn vị có từ 50 người trở lên
và có tổ, đội, nhóm thì công khai trước tổ, đội, nhóm trực thuộc phòng, ban,
đơn vị đó.
Chương III
XÁC MINH TÀI SẢN, THU NHẬP
Điều 11. Căn cứ
xác minh tài sản, thu nhập
1. Khi có
tố cáo về việc không trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập của Người có
nghĩa vụ kê khai.
2. Khi xét
thấy cần thêm thông tin phục vụ cho việc bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm, bổ nhiệm,
kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai.
3. Khi có
căn cứ cho rằng việc giải trình về nguồn gốc tài sản tăng thêm không hợp lý.
4. Khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền quy định tại Điều 12 Thông tư này.
Điều 12. Thẩm quyền yêu cầu xác minh tài sản, thu
nhập
1. Khi có một trong các căn cứ quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 và Khoản 3 Điều 11 Thông tư này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền dưới đây yêu cầu người có thẩm quyền quyết định xác minh tài sản:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu xác minh tài sản đối
với người dự kiến được Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
Thường trực Hội đồng nhân dân yêu cầu xác minh tài sản
đối với người dự kiến được Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn;
b) Cơ quan thường vụ của tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội yêu cầu xác minh tài sản đối với người dự kiến được bầu tại đại
hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
c) Thủ tướng Chính phủ yêu cầu xác minh tài sản đối với
người dự kiến bầu tại Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh yêu cầu xác minh tài sản đối với người dự kiến bầu tại Hội đồng nhân dân
cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu xác minh tài sản đối với
người dự kiến bầu tại Hội đồng nhân dân cấp xã;
d) Hội đồng bầu cử, Ủy ban bầu cử hoặc Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc yêu cầu xác minh tài sản đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu
Hội đồng nhân dân;
đ) Chủ tịch nước yêu cầu xác minh tài sản đối với người
dự kiến được bổ nhiệm Phó thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Phó chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Phó
viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân tối cao;
e) Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu xác minh tài sản đối
với người dự kiến được bổ nhiệm Phó tổng Kiểm toán Nhà nước;
g) Thủ trưởng cơ quan cấp trên yêu cầu xác minh đối với Người
có nghĩa vụ kê khai thuộc thẩm quyền quản lý (theo phân cấp quản lý) của cơ
quan cấp dưới.
2. Cơ
quan thanh tra, kiểm toán Nhà nước, cơ quan điều tra, viện kiểm sát và cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khác trong quá trình tiến hành kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán, điều tra, kiểm sát nếu có cơ sở kết luận về trách nhiệm của Người có
nghĩa vụ kê khai tài sản liên quan đến hành vi tham nhũng thì yêu cầu xác minh
tài sản đối với người đó.
Điều 13.
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành quyết định xác minh
1. Ban thường vụ cấp ủy các cấp quyết định xác minh đối
với người dự kiến được xác minh là cán bộ thuộc diện cấp mình quản lý theo quy
định về phân cấp quản lý cán bộ của Đảng.
Ban thường vụ đảng ủy cấp huyện quyết định xác minh đối với người dự kiến
được xác minh là cán bộ thuộc diện Đảng uỷ xã, phường, thị trấn quản lý.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức (theo phân cấp quản lý
cán bộ) quyết định xác minh đối với người dự kiến được xác minh thuộc thẩm
quyền quản lý của mình.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định xác minh đối với người dự kiến được xác minh là cán bộ, công chức cấp xã.
Điều 14.
Cơ quan, đơn vị tiến hành xác minh
1. Trong
trường hợp người được xác minh do cấp ủy đảng quản lý thì cơ quan có thẩm quyền
xác minh là cơ quan Kiểm tra đảng cùng cấp, cụ thể như sau:
a) Cơ quan Kiểm tra đảng cấp Trung ương
có thẩm quyền xác minh đối với người được xác minh là cán bộ, công chức thuộc
diện Trung ương quản lý; trường hợp cần thiết thì trưng
tập cán bộ của Thanh tra Chính phủ tham
gia xác minh;
b) Cơ quan Kiểm tra đảng cấp tỉnh có
thẩm quyền xác minh đối với người được xác minh là cán bộ, công chức thuộc diện
ban thường vụ tỉnh ủy và cấp tương đương quản lý; trường hợp cần thiết thì trưng tập cán bộ của thanh tra tỉnh, thanh tra bộ
tham gia xác minh;
c) Cơ quan Kiểm tra đảng cấp huyện có
thẩm quyền xác minh đối với người được xác minh là cán bộ, công chức thuộc diện
Ban thường vụ huyện ủy và cấp tương đương quản lý; trường hợp cần thiết thì trưng tập cán bộ của thanh tra huyện tham gia xác
minh.
2. Trong trường hợp người được xác minh
công tác tại các cơ quan của Đảng mà không thuộc diện cấp ủy quản lý thì đơn vị
có thẩm quyền xác minh được xác định như sau:
a) Đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán
bộ của cơ quan Đảng ở cấp Trung ương, cấp tỉnh có thẩm quyền xác minh đối với
người được xác minh đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đó;
b) Ban tổ chức huyện uỷ và tương đương
có thẩm quyền xác minh đối với người được xác minh đang công tác tại cơ quan Đảng
ở cấp huyện, cấp xã;
3.
Đối với người được xác minh không thuộc diện cấp ủy quản lý, không công tác
tại các cơ quan của Đảng thì cơ quan có thẩm quyền xác minh được xác định như
sau:
a) Ở cấp Trung ương: Thanh tra bộ, cơ
quan ngang bộ, đơn vị phụ trách tổ chức, cán bộ của cơ quan thuộc Chính phủ có
thẩm quyền xác minh đối với người được xác minh đang công tác tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Trong trường
hợp cần thiết thì cơ quan thanh tra chủ trì, phối hợp, huy động cán bộ của đơn
vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, cơ
quan ngang bộ tham gia xác minh;
b) Ở cấp tỉnh: Thanh tra tỉnh có thẩm
quyền xác minh đối với người được xác minh công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn
vị ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong trường hợp cần thiết thanh
tra tỉnh chủ trì, phối hợp, huy động cán bộ của Sở Nội vụ, của thanh tra sở
tham gia xác minh.
Thanh tra sở có thẩm quyền xác minh đối
với người được xác minh công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc sở. Trong
trường hợp cần thiết thanh tra sở chủ trì, phối hợp, huy động cán bộ của đơn vị
phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc sở tham
gia xác minh;
c) Ở cấp huyện: Thanh tra huyện có thẩm
quyền xác minh đối với người được xác minh công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, cán bộ, công chức cấp xã.
Trong trường hợp cần thiết thanh tra huyện chủ trì, phối hợp, huy động cán bộ
của phòng nội vụ, phòng, ban chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện tham gia xác minh;
d) Ở doanh nghiệp nhà nước: Đơn vị phụ
trách công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ, tổ chức, cán bộ có thẩm quyền xác
minh đối với người được xác minh công tác tại tổ chức, đơn vị thuộc doanh
nghiệp đó.
4. Cơ quan thanh tra, kiểm tra, đơn vị
phụ trách công tác tổ chức, cán bộ thuộc các cơ quan khác của Nhà nước ở Trung
ương, thuộc cơ quan Trung ương của các đoàn thể, thuộc cơ quan cấp tỉnh của tổ
chức chính trị - xã hội có thẩm quyền xác minh đối với người được xác minh công
tác tại cơ quan, tổ chức đó mà không thuộc diện cấp ủy quản lý.
Đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán
bộ có thẩm quyền xác minh đối với người được xác minh công tác tại cơ quan cấp
huyện của tổ chức chính trị - xã hội; trường hợp cần thiết thì có văn bản đề
nghị cơ quan Kiểm tra đảng cấp huyện phối hợp tiến hành xác minh.
Điều 15. Giải trình trong minh bạch
tài sản, thu nhập
1.
Giải trình về việc kê khai là làm rõ về
tính chính xác, trung thực, đầy đủ của các thông tin đã kê khai trong Bản kê
khai. Giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm là giải thích, chứng minh về việc
hình thành tài sản, thu nhập tăng thêm so với lần kê khai trước đó.
2.
Trước khi ra quyết định xác minh tài
sản, thu nhập, Người có thẩm quyền quyết định xác minh phải có văn bản yêu cầu
người dự kiến được xác minh tài sản, thu nhập giải trình một phần hoặc toàn bộ
nội dung đã kê khai trong Bản kê khai. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được yêu cầu giải trình, người được yêu cầu phải có văn bản giải
trình, cung cấp tài liệu chứng minh (nếu có) về các nội dung được yêu cầu giải
trình.
3.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản giải trình của người được yêu cầu, Người có thẩm quyền
quyết định xác minh có trách nhiệm xem xét, đánh giá giải trình của người có
nghĩa vụ giải trình. Văn bản giải trình và tài liệu kèm theo (nếu có) nếu thể
hiện rõ ràng, hợp lý các nội dung yêu cầu thì Người có thẩm quyền quyết định
xác minh ban hành Kết luận về sự minh bạch tài sản, thu nhập theo quy định tại
Điều 23 Thông tư này, nếu chưa thể hiện rõ ràng, hợp lý các nội dung yêu cầu
thì quyết định xác minh tài sản, thu nhập.
Điều 16. Quyết định xác minh tài sản,
thu nhập
1.
Trường hợp giải trình của người dự kiến được xác minh chưa rõ, không hợp lý thì
Người có thẩm quyền ban hành quyết định xác minh tài sản, thu nhập (sau đây gọi
tắt là quyết định xác minh).
2. Quyết
định xác minh phải có các nội dung sau:
a) Căn
cứ ban hành quyết định xác minh;
b) Họ,
tên, chức vụ, nơi công tác của người được xác minh;
c) Họ,
tên, chức vụ, nơi công tác của người xác minh; trường hợp thành lập đoàn xác
minh thì phải ghi rõ họ, tên, chức vụ, nơi công tác của Trưởng đoàn, thành viên
đoàn xác minh (gọi chung là người xác minh);
d) Nội
dung xác minh;
đ) Thời
hạn xác minh;
e) Nhiệm
vụ, quyền hạn của người xác minh;
g) Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị phối hợp (nếu có).
3. Thời hạn xác minh là 15 ngày làm việc,
trường hợp phức tạp thì thời hạn tối đa không quá 30 ngày làm việc.
4. Trong
trường hợp nội dung xác minh có tình tiết phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh
vực, địa bàn xác minh rộng thì Người có thẩm quyền quyết định xác minh thành
lập đoàn xác minh và yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan cử cán bộ
tham gia đoàn xác minh.
Điều 17. Nội dung xác minh tài sản, thu
nhập
Nội dung
xác minh tài sản, thu nhập là tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng, đúng thời hạn
của những thông tin về số lượng, giá trị các loại tài sản, các khoản thu nhập,
mô tả về tài sản, thu nhập, biến động tài sản, việc giải trình về biến động tài
sản, nguồn gốc tài sản tăng thêm và những nội dung khác có liên quan trong Bản
kê khai của người được xác minh.
Trong
trường hợp cụ thể, Người có thẩm quyền có thể quyết định xác minh một phần hoặc
toàn bộ nội dung Bản kê khai của người được xác minh.
Điều 18. Hoạt động xác minh tài sản, thu
nhập
Trong
quá trình xác minh tài sản, thu nhập, người xác minh tiến hành các hoạt động
sau:
1.
Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu có liên quan đến nội dung xác minh.
2. Làm
việc trực tiếp với người được xác minh.
3. Xác
minh tại chỗ đối với tài sản, thu nhập được xác minh.
4. Làm
việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về tài sản,
thu nhập được xác minh.
5. Làm
việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn - kỹ thuật về tài sản, thu
nhập được xác minh để đánh giá, giám định tài sản, thu nhập đó.
6. Làm
việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác để phục vụ cho việc xác
minh tài sản, thu nhập.
7. Hoạt
động khác cần thiết cho việc xác minh tài sản, thu nhập.
Điều 19. Biên bản làm việc
1. Các
buổi làm việc giữa người xác minh với người được xác minh, giữa người xác minh
với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan phải được lập biên bản.
2. Biên
bản làm việc phải có các nội dung sau:
a) Thời gian, địa điểm làm việc;
b) Thành phần tham gia;
c) Nội dung làm việc;
d) Nội dung được thống nhất tại buổi
làm việc;
đ) Ý kiến bảo lưu (nếu có).
Điều 20. Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày kết thúc xác minh, người xác minh phải có báo cáo kết quả
xác minh tài sản, thu nhập gửi người ban hành quyết định xác minh.
2. Báo
cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập phải có các nội dung sau:
a) Nội
dung xác minh, hoạt động xác minh đã được tiến hành và kết quả xác minh;
b) Nhận
xét của người xác minh về việc kê khai tài sản, thu nhập;
c) Kiến nghị việc xử lý đối với Người có nghĩa vụ kê khai
không trung thực.
Điều 21. Quyền hạn, trách nhiệm của người
xác minh
1. Yêu
cầu người được xác minh giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
nội dung xác minh. Trong quá trình xác minh, người xác minh phải tạo điều kiện
cho người được xác minh giải trình, đưa ra chứng cứ để chứng minh tính trung thực,
đầy đủ, rõ ràng, đúng thời hạn của tài sản, thu nhập được kê khai.
2. Yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung xác
minh cung cấp thông tin, tài liệu đó.
3. Kiến
nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết
ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản, thu nhập, hành vi cản trở, can thiệp trái
pháp luật vào hoạt động xác minh.
4. Bảo
đảm tính khách quan, trung thực, chính xác, kịp thời, đúng nội dung, thời hạn
ghi trong quyết định xác minh.
5. Giữ
bí mật thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình xác minh.
6. Báo cáo kết quả xác minh với người có thẩm quyền và
chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung báo
cáo.
Điều 22. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
1. Ủy
ban nhân dân các cấp, cơ quan công an, cơ quan quản lý nhà, đất, cơ quan thuế,
ngân hàng và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan có trách nhiệm:
a) Cử người làm việc với người xác minh để phục vụ hoạt
động xác minh.
b) Cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung xác minh và chịu trách nhiệm về
tính chính xác, đầy đủ của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
c) Tiến
hành các hoạt động thuộc phạm vi thẩm quyền, chuyên môn của mình để phục vụ cho
việc xác minh, làm rõ các thông tin cần thiết trong quá trình xác minh hoặc
ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản, thu nhập, hành vi cản trở hoạt động xác minh
tài sản, thu nhập.
2. Trách
nhiệm của người được xác minh:
a) Giải trình,
đưa ra chứng cứ để chứng minh tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng về tài sản, thu
nhập đã kê khai; nguồn gốc tài sản tăng thêm khi có yêu cầu của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền.
b) Thực hiện đầy
đủ, kịp thời các yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong
việc xác minh tài sản, thu nhập.
c) Thực hiện
quyết định xử lý vi phạm quy định về minh bạch tài sản, thu nhập của cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền.
Điều 23. Kết luận về sự minh bạch trong
kê khai tài sản, thu nhập
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xác minh
hoặc nhận được giải trình đã rõ ràng, hợp lý các nội dung yêu cầu của người dự kiến được xác minh thì người đã ban
hành quyết định xác minh hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền quản lý Người có nghĩa vụ kê khai phải ban hành Kết luận về sự minh bạch
trong kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi là Kết luận về sự minh bạch).
2. Nội
dung Kết luận về sự minh bạch phải nêu rõ sự phù hợp hay không phù hợp giữa Bản
kê khai và kết quả xác minh. Trường hợp kết quả xác minh và Bản kê khai có sự
sai lệch về số lượng tài sản, thu nhập, thông tin mô tả về tài sản, thu nhập,
biến động tài sản, thu nhập, nguồn gốc tài sản tăng thêm thì kết luận kê khai
không trung thực; quyết định hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý người kê
khai không trung thực.
Kết luận về sự minh bạch phải được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu xác
minh và người được xác minh.
3.
Trường hợp người được xác minh tài sản, thu nhập đề nghị xem xét lại Kết luận
về sự minh bạch thì người có thẩm quyền kết luận có trách nhiệm xem xét và trả
lời trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị.
Trường
hợp người được xác minh không đồng ý với Kết luận về sự minh bạch thì kiến nghị
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của người đã ban
hành Kết luận về sự minh bạch xem xét giải quyết. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, người nhận được kiến nghị phải xem xét và trả lời bằng văn bản cho người
được xác minh; nếu xét thấy Kết luận về sự minh bạch là chính xác, khách quan
thì yêu cầu người được xác minh chấp hành kết luận; nếu xét thấy Kết luận về sự
minh bạch chưa chính xác, khách quan thì yêu cầu người đã ban hành Kết luận về
sự minh bạch xem xét lại Kết luận về sự minh bạch.
Điều 24. Công khai
kết luận về sự minh bạch
1. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu công khai bản Kết luận về
sự minh bạch của cơ quan, tổ chức đã yêu cầu xác minh, người đã ban hành Kết
luận xác minh phải công khai bản Kết luận đó.
2. Đối
với việc xác minh tài sản, thu nhập phục vụ cho việc miễn nhiệm, bãi nhiệm, kỷ
luật hoặc khi có hành vi tham nhũng thì người đã ban hành kết luận về sự minh
bạch trong kê khai tài sản, thu nhập phải công khai ngay bản kết luận đó.
3. Bản
kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập được công khai tại các
địa điểm sau đây:
a) Trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người được xác minh tài sản, thu nhập làm việc;
b) Tại
hội nghị cử tri nơi người được xác minh tài sản, thu nhập ứng cử đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân;
c) Tại
kỳ họp hoặc Đại hội, nơi người được xác minh tài sản, thu nhập được đề cử để
Quốc hội, Hội đồng nhân dân hoặc Đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội bầu, phê chuẩn.
4. Hình
thức, phạm vi công khai kết luận về sự minh bạch được thực hiện theo quy định
tại Điều 7, Điều 9 và Điều 10 của Thông tư này.
Điều 25. Hồ sơ xác minh tài sản, thu
nhập
Việc xác
minh tài sản, thu nhập phải được lập thành hồ sơ; hồ sơ xác minh tài sản, thu
nhập được quản lý tại cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xác minh. Hồ sơ xác minh
gồm có:
1. Quyết
định xác minh; biên bản làm việc; giải trình của người được xác minh; báo cáo
kết quả xác minh.
2. Kết
luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập.
3. Văn
bản yêu cầu, kiến nghị của người ban hành quyết định xác minh, người xác minh.
4. Kết
quả đánh giá, giám định trong quá trình xác minh (nếu có).
5. Các
tài liệu khác có liên quan đến việc xác minh.
Điều 26.
Xác minh lại
1. Xác minh
lại là việc xem xét, đánh
giá, kết luận của cơ quan có thẩm quyền xác minh lại về tính trung thực, chính
xác của nội dung xác minh, quá trình tiến hành xác minh và kết luận về sự minh bạch tài
sản, thu nhập trước đó.
2. Căn cứ
xác minh lại:
a) Khi phát
hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật trong xác minh dẫn đến nội dung Kết luận về sự minh bạch không chính
xác hoặc có bao che đối với người được xác minh về minh bạch tài sản, thu nhập;
b) Khi
người được xác minh có văn bản đề nghị xác minh lại kèm theo tài liệu, chứng cứ
chứng minh kết quả xác minh không đúng, không khách quan.
3. Trình
tự, thủ tục xác minh lại:
a) Khi có
một trong các căn cứ nêu tại Khoản 2 Điều này, trong thời hạn 05 ngày làm việc,
cơ quan có thẩm quyền xác minh lại ban hành quyết định xác minh lại;
b) Trước
khi tiến hành xác minh lại, cơ quan tiến hành xác minh lại phải xem xét lại
toàn bộ hồ sơ xác minh trước đó;
c) Thời hạn
xác minh lại là 20 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định xác minh lại, trường
hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày làm việc.
4. Kết luận
và xử lý trong xác minh lại:
a) Việc xác
minh lại phải có kết luận bằng văn bản;
b) Nội dung
Kết luận xác minh lại phải ghi rõ công nhận toàn bộ, bác bỏ một phần hoặc bác
bỏ toàn bộ Kết luận về sự minh bạch trước đó.
c) Trường
hợp bác bỏ một phần hoặc bác bỏ toàn bộ nội dung Kết luận về sự minh bạch thì
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Kết luận xác minh lại,
người có thẩm quyền ban hành kết luận về sự minh bạch trước đó phải điều chỉnh,
sửa đổi hoặc hủy bỏ Kết luận về sự minh bạch, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp
của người được xác minh (nếu có) và xác định trách nhiệm cơ quan, tổ chức, đơn
vị có liên quan, xử lý trách nhiệm cá nhân theo quy định của pháp luật cán bộ,
công chức, viên chức. Trường hợp có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan có thẩm quyền
xác minh lại chuyển hồ sơ để xử lý hình sự theo quy định của pháp luật.
d) Kết quả
xử lý của người có thẩm quyền ban hành kết luận về sự minh bạch phải được gửi
tới cơ quan có thẩm quyền xác minh lại, người có liên quan và công khai theo quy định tại Điều 24 Thông
tư này.
Chương IV
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO VỀ
MINH BẠCH TÀI SẢN, THU NHẬP
Điều 27. Hồ sơ minh bạch tài sản, thu nhập
1. Bộ phận
phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách
nhiệm xây dựng hồ sơ về minh bạch tài sản, thu nhập của cơ quan, tổ chức, đơn
vị mình phục vụ công tác quản lý, kiểm
tra, thanh tra, công tác phòng, chống tham nhũng.
2. Hồ sơ
minh bạch tài sản, thu nhập của cơ quan, tổ chức, đơn vị phải bao gồm:
a) Các
văn bản quy định, chỉ đạo do cấp trên hoặc tự mình ban hành về minh bạch tài
sản, thu nhập; các tài liệu hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra (nếu có);
b) Danh
sách Người có nghĩa vụ kê khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được lập và phê
duyệt hàng năm để theo dõi về thời gian nộp Bản kê khai, thời gian công khai và
việc khai thác, sử dụng Bản kê khai;
c) Kế
hoạch công khai hàng năm, các tài liệu về công khai Bản kê khai;
d) Các
hồ sơ xác minh;
đ) Các
hồ sơ xử lý kỷ luật vi phạm về minh bạch tài sản và các tài liệu về yêu cầu
khai thác, sử dụng Bản kê khai;
e) Các
báo cáo thực hiện định kỳ, đột xuất của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới, các
báo cáo định kỳ, đột xuất của cơ quan mình;
g) Riêng
Bản kê khai của Người có nghĩa vụ kê khai thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản
lý được lưu cùng hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 28.
Chế độ báo cáo
Cơ quan,
tổ chức, đơn vị có trách nhiệm báo cáo kết quả việc thực hiện các quy định về
minh bạch tài sản, thu nhập với cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cấp trên trực
tiếp và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp theo chế độ báo cáo phòng, chống
tham nhũng và Báo cáo hàng năm về việc thực hiện các quy định về minh bạch tài
sản, thu nhập quy định tại Điều 29 Thông tư này.
Điều 29.
Báo cáo hàng năm về minh bạch tài sản, thu nhập
1. Nội dung báo cáo về minh bạch tài sản, thu nhập hàng
năm bao gồm: tình hình chỉ đạo, triển khai, tổ chức và kết quả thực hiện việc
kê khai, công khai, xác minh, xử lý vi phạm (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn
vị mình và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trong
khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm trước tới ngày 31 tháng 03 năm sau.
Văn bản báo cáo gồm phần lời và số liệu kèm theo
được trình bày theo mẫu Báo cáo kèm theo Thông tư này (Phụ lục IV).
2. Thời
hạn hoàn thành báo cáo hàng năm quy định như sau:
a) Chậm
nhất ngày 10 tháng 4 hàng năm, cơ quan, đơn vị quản lý người có nghĩa vụ kê
khai phải hoàn thành báo cáo về việc thực hiện các quy định về minh bạch tài
sản, thu nhập của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình;
b) Chậm
nhất ngày 20 tháng 4 hàng năm cơ quan, tổ chức, đơn vị có cơ quan, đơn vị cấp
Tổng cục, Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước (thuộc sự quản lý của bộ, UBND cấp
tỉnh), cấp sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan cấp tỉnh của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan khác của Nhà nước phải hoàn thành báo
cáo tổng hợp về minh bạch tài sản thu nhập trong hệ thống của mình;
c) Chậm
nhất 30 tháng 4 hàng năm các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Quốc hội, thuộc Chính
phủ, cơ quan của Đảng ở Trung ương, cơ quan khác của Nhà nước, Uỷ ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải hoàn thành báo cáo thuộc hệ thống của mình;
d) Chậm
nhất ngày 30 tháng 5 hàng năm Thanh tra Chính phủ hoàn thành báo cáo trong phạm
vi cả nước.
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 30.
Xử lý vi phạm về thời hạn trong minh bạch tài sản, thu nhập
Người tổ
chức việc kê khai, việc công khai chậm; người kê khai, giải trình chậm; người
tổng hợp, báo cáo kết quả về minh bạch tài sản, thu nhập chậm so với thời hạn
quy định mà không có lý do chính đáng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
phải bị xử lý kỷ luật như sau:
1. Áp
dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với người thực hiện chậm trên 15 ngày
đến 30 ngày:
a) Người có trách nhiệm tổ chức việc kê
khai, việc công khai mà triển khai thực hiện việc kê khai, việc công khai chậm so
với thời hạn kê khai, công khai quy định tại Thông tư này;
b) Người có nghĩa vụ kê khai tài sản,
thu nhập mà kê khai chậm so với thời hạn kê khai do người đứng đầu cơ quan, tổ
chức đơn vị quy định;
c) Người có trách nhiệm tổng hợp, báo
cáo kết quả về minh bạch tài sản, thu nhập mà thực hiện chậm so với quy định về
thời hạn tổng hợp, báo cáo do cơ quan có thẩm quyền quy định.
2. Áp
dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với người quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm
c Khoản 1 Điều này thực hiện chậm trên 30 ngày đến 45 ngày.
3. Áp
dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một bậc so với hình thức kỷ luật cảnh cáo đối
với người quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này thực hiện chậm
trên 45 ngày.
Điều 31.
Xử lý vi phạm về kê khai, giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm không
trung thực
Người kê
khai tài sản, thu nhập, người giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm không
trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ luật như
sau:
1. Đối với cán bộ
áp dụng một trong các hình thức kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức,
bãi nhiệm.
2. Đối với công chức áp dụng một trong các hình thức kỷ
luật: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức.
3. Đối với viên chức áp dụng một trong các hình thức kỷ
luật: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức.
4. Đối với người làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước
áp dụng một trong các hình thức kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức.
5. Đối với người làm việc trong các
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân áp dụng theo quy định về xử lý kỷ luật về Đảng và kỷ luật
trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.
Điều 32.
Xử lý trách nhiệm trong xác minh tài sản, thu nhập
1. Người
yêu cầu xác minh, người ban hành quyết định xác minh, người xác minh, người có
thẩm quyền kết luận xác minh có hành vi vi phạm các quy định về xác minh tài
sản, thu nhập thì tuỳ theo tính chất, mức độ bị xử lý kỷ luật theo quy định của
pháp luật. Trong trường hợp làm phương hại đến người được xác minh thì có trách
nhiệm khắc phục hậu quả và cải chính công khai bằng văn bản; văn bản phải được
gửi cho người được xác minh, cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó làm việc.
2. Người
đứng đầu, người được giao nhiệm vụ cung cấp thông tin, tài liệu trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến quản lý về đất đai, nhà, công
trình kiến trúc, thuế, tài chính, ngân hàng và các cơ quan, đơn vị có liên quan
khác không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời yêu cầu phục vụ
xác minh thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Người
tiết lộ thông tin hồ sơ xác minh tài sản, thu nhập khi chưa được người có thẩm
quyền cho phép thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục
xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm các quy định về minh bạch tài sản, thu
nhập
1. Đối
với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý
kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đối
với người làm việc trong Quân
đội nhân dân, Công an nhân dân thực
hiện theo quy định về xử lý kỷ luật về Đảng và kỷ luật trong Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân.
3. Đối
với người làm việc trong doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định về
xử lý kỷ luật trong doanh nghiệp nhà nước.
4. Đối
với người làm việc trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội thực
hiện theo quy định về xử lý kỷ luật của tổ chức đó.
5. Đối với cán bộ, công chức, viên chức
là đảng viên vi phạm các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập ngoài việc bị
xử lý kỷ luật theo quy định tại Thông tư này còn phải xem xét, xử lý kỷ luật
đảng theo quy định của Đảng.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý Người có nghĩa vụ kê khai tài
sản, thu nhập
1. Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản
lý Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập có trách nhiệm:
a) Chỉ
đạo, tổ chức việc kê khai, công khai kịp thời, đúng đối tượng, đúng trình tự,
thủ tục theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Nghị định 78/2013/NĐ-CP
ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập và Thông
tư này;
b) Chỉ
đạo, tổ chức việc quản lý, sử dụng, khai thác Bản kê khai theo quy định nhằm
phát hiện vi phạm, xác minh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, xử lý người
vi phạm, công khai Kết luận xác minh, báo cáo về minh bạch tài sản, thu nhập
theo đúng quy định Luật phòng, chống tham nhũng, Nghị định 78/2013/NĐ-CP ngày
17 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập và Thông tư
này;
c) Chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định về
kê khai, công khai, quản lý, sử dụng Bản kê khai, xác minh, kết luận, công khai
Kết luận xác minh trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý theo quy định
của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức kê
khai, công khai, quản lý, lưu giữ, khai thác, sử dụng Bản kê khai tài sản của Người
có nghĩa vụ kê khai do mình quản lý; tổ chức việc xác minh theo quyết định của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; kết luận và công khai Kết luận xác minh theo
quy định tại Điều 23, Điều 24 Thông tư này.
Điều 35.
Việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo kết quả minh bạch tài sản,
thu nhập
1. Ở Trung ương:
a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc Quốc hội, Chính phủ, cơ quan của Đảng ở Trung ương, cơ quan khác của
Nhà nước, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các
đoàn thể hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp kết quả về minh bạch tài sản,
thu nhập đối với Người có nghĩa vụ kê khai thuộc trách nhiệm của mình; theo định
kỳ gửi số liệu tổng hợp về
Thanh tra Chính phủ;
b) Ban Tổ chức Trung ương Đảng quản lý
bản kê khai, tổng hợp kết quả kê khai đối với Người có nghĩa vụ kê khai thuộc
diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; theo định kỳ gửi số liệu tổng hợp về Thanh tra
Chính phủ;
c) Bộ Nội vụ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, thanh tra, tổng hợp kết quả kê khai, xác minh, kết luận và công khai bản
kết luận đối với Người có nghĩa vụ kê khai đang công tác tại cơ quan Trung ương
của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân
sách, tài sản nhà nước; theo định kỳ gửi báo cáo kết quả về Thanh tra Chính
phủ;
d) Uỷ ban Kiểm tra Trung ương Đảng tổng
hợp kết quả xác minh, kết luận, công khai bản Kết luận về sự minh bạch đối với
Người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; theo
định kỳ gửi số liệu tổng hợp về Thanh tra Chính phủ;
đ) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an căn cứ
Thông tư này hướng dẫn cụ thể việc thực hiện trong Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân; theo định kỳ gửi báo cáo kết quả về Thanh tra Chính phủ;
e) Thanh tra Chính phủ hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra, thanh tra, xác minh, xác minh lại, tổng hợp kết quả kê khai,
công khai, xác minh, xác minh lại, kết luận về minh bạch, xử lý vi phạm về minh
bạch tài sản, thu nhập trong phạm vi cả nước.
2. Ở cấp tỉnh:
a) Người đứng đầu cơ quan thuộc Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân, cơ quan của Đảng, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, cơ quan
cấp tỉnh của tổ chức chính trị, chính trị - xã hội có trách nhiệm chỉ đạo, đôn
đốc, kiểm tra, tổ chức thực hiện, tổng hợp kết quả việc kê khai tài sản thu
nhập, quản lý bản kê khai đối với Người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện quản lý
của mình; theo định kỳ gửi báo cáo kết quả về Thanh tra tỉnh;
b) Ban Tổ chức tỉnh uỷ quản lý bản kê
khai, tổng hợp kết quả kê khai đối với Người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện Ban
Thường vụ tỉnh uỷ quản lý; theo định kỳ gửi số liệu tổng hợp về Thanh tra tỉnh;
c) Sở Nội vụ chỉ đạo, đôn đốc, tổ chức
thực hiện, kiểm tra, thanh tra, tổng hợp kết quả kê khai, xác minh, kết luận và
công khai bản kết luận đối với Người có nghĩa vụ kê khai đang công tác tại các
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản
nhà nước; theo định kỳ gửi báo cáo kết quả về Thanh tra tỉnh;
d) Uỷ ban Kiểm tra tỉnh uỷ tổng hợp kết
quả xác minh, kết luận, công khai bản kết luận đối với Người có nghĩa vụ kê
khai thuộc diện Ban Thường vụ tỉnh uỷ quản lý; theo định kỳ gửi báo cáo kết quả
về Thanh tra tỉnh;
đ) Thanh tra tỉnh hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra, thanh tra, xác minh, tổng hợp kết quả về minh bạch tài sản, thu nhập
theo thẩm quyền trong phạm vi quản lý của tỉnh.
3. Ở cấp huyện:
a) Người đứng đầu cơ quan thuộc Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân, cơ quan của Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị - xã hội, chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ
chức, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp kết quả việc kê khai tài sản thu nhập, quản
lý Bản kê khai đối với Người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện quản lý của mình;
theo định kỳ gửi báo cáo kết quả về Thanh tra huyện;
b) Ban Tổ chức huyện uỷ quản lý bản kê
khai, tổng hợp kết quả kê khai đối với người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện Ban
Thường vụ huyện uỷ quản lý;theo định kỳ gửi số liệu tổng hợp kết quả kê khai về
Thanh tra huyện;
c) Cơ quan Nội vụ cấp huyện tổ chức thực
hiện, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp kết quả kê khai, xác minh, kết luận và công
khai bản kết luận đối với Người có nghĩa vụ kê khai đang công tác tại tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản
nhà nước ở huyện; theo định kỳ gửi báo cáo kết quả về Thanh tra huyện;
d) Uỷ ban Kiểm tra huyện uỷ tổng hợp kết
quả xác minh, kết luận về sự minh bạch trong việc kê khai tài sản, công khai bản
kết luận đối với Người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện Ban Thường vụ huyện uỷ
quản lý; theo định kỳ gửi số liệu tổng hợp về Thanh tra huyện;
đ) Thanh tra cấp huyện hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra, thanh tra, xác minh, tổng hợp kết quả về minh bạch tài sản, thu
nhập theo thẩm quyền trong phạm vi quản lý của huyện.
4. Các bộ, ngành Trung ương có chức năng
quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, thanh tra, tổng hợp kết quả kê khai, xác minh, kết luận, công khai Bản kê khai
đối với tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước, công ty cổ phần có
vốn góp của Nhà nước và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng vốn, tài sản
nhà nước thuộc chức năng quản lý nhà nước của mình.
Theo định kỳ tập đoàn kinh tế, tổng công
ty, công ty nhà nước, công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước và cơ quan, tổ
chức, đơn vị khác có sử dụng vốn, tài sản nhà nước tổng hợp kết quả kê khai tài
sản của đơn vị mình và gửi về bộ, ngành để tổng hợp chung.
5. Đối với cơ quan, đơn vị có tổ chức,
bộ máy được quản lý tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương như: Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân,
Thi hành án, Tổng cục thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước và cơ quan, đơn
vị khác thì tổng hợp kết quả kê khai tài sản thu nhập và báo cáo theo hệ thống
tổ chức.
6. Hàng năm Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người
đứng đầu các ban của Đảng ở Trung ương, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, Văn phòng
Trung ương đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan của
Quốc hội, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, các tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương, chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo tổng hợp kết quả kê khai tài sản thu nhập
về Thanh tra Chính phủ để tổng hợp chung trong báo cáo của Chính phủ về công
tác phòng, chống tham nhũng trình Quốc hội.
Điều 36. Điều khoản thi
hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 16 tháng 12 năm 2013.
2.
Thông tư này thay thế Thông tư số 2442/2007/TT-TTCP ngày 13
tháng 11 năm 2007 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 01/2010/TT-TTCP
ngày 22 tháng 01 năm 2010 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành một số
điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về
Minh bạch tài sản, thu nhập.
3. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Thanh tra Chính phủ để được
hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực
thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính
Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt
Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- Các tập đoàn Nhà nước;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Lãnh đạo TTCP, các cục, vụ,
đơn vị thuộc TTCP;
- Thanh tra bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo; Website Chính phủ;
Website TTCP;
- Lưu: Văn thư, Vụ Pháp chế (5b), Cục IV (5b).
|
TỔNG
THANH TRA
Đã
ký
Huỳnh
Phong Tranh
|